UEFA Champions League 2001–02 là mùa giải thứ 47 UEFA Champions League tổ chức dành cho các câu lạc bộ bóng đá hàng đầu của UEFA và là năm thứ 10 kể từ khi giải đấu này được đổi tên như hiện tại. Real Madrid có danh hiệu thứ 9 trong lịch sử sau khi đánh bại Bayer Leverkusen trong trận chung kết. Chiến thắng được ấn định cho Real Madrid sau cú vô lê bằng chân trái từ ngoài vòng cấm vào góc trái khung thành của Zinedine Zidane.
Trên cuộc hành trình tới trận chung kết, Bayer Leverkusen đã lần lượt loại cả ba đội bóng Anh: Arsenal tại vòng bảng, Liverpool tại tứ kết và Manchester United tại bán kết. Đương kim vô địch UEFA Champions League 2000-01 Bayern Munich bị loại ở vòng tứ kết sau khi thua 2-3 sau hai lượt trận trước tân vương Real Madrid.
Tiền đạo của Manchester United Ruud van Nistelrooy là vua phá lưới của mùa giải thứ 47 với 10 pha lập công cho câu lạc bộ từ vòng bảng cho đến vòng bán kết.
Phân bố đội của các hiệp hội
Tổng cộng có 72 đội từ 48 trong số 51 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Champions League 2001–02 (ngoại trừ Liechtenstein, do không tổ chức giải quốc nội) cũng như Andorra và San Marino không được thừa nhận giải vô địch của họ. Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số quốc gia UEFA được dùng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:
Dưới đây là các đội bóng đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League 2001–02:
- Các hiệp hội từ 1-3 có 4 đội tham dự.
- Các hiệp hội từ 4-6 có 3 đội tham dự.
- Các hiệp hội từ 7-15 có 2 đội tham dự.
- Các hiệp hội từ 16-49 (trừ Liechtenstein) có 1 đội tham dự.
Xếp hạng hiệp hội
|
|
|}
Phân phối
Vì đương kim vô địch Bayern Munich đủ điều kiện tham dự giải thông qua giải đấu quốc nội nên suất dự vòng bảng với tư cách đương kim vô địch bị bỏ trống. Các thay đổi sau đây cho danh sách mặc định được thực hiện:
- Nhà vô địch của hiệp hội hạng 10 (Bồ Đào Nha) được thăng hạng bắt đầu từ vòng loại thứ ba lên vòng bảng.
- Nhà vô địch của hiệp hội hạng 16 (Áo) được thăng hạng bắt đầu từ vòng loại thứ hai lên vòng loại thứ ba.
- Các nhà vô địch của hiệp hội 27 và 28 (Síp và FR Nam Tư) được thăng hạng bắt đầu từ vòng loại thứ nhất lên vòng loại thứ hai.
Các đội bóng
Vị trí giải quốc nội của mùa giải trước được thể hiện trong dấu ngoặc đơn (TH: Đương kim vô địch Champions League)
Lịch thi đấu và bốc thăm
Lịch thi đấu của giải đấu như sau (tất cả các lễ bốc thăm đều được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có thông báo khác).
;Notes
Vòng loại
Vòng loại thứ nhất
|}
Vòng loại thứ hai
|}
*Trận lượt về kết thúc với tỉ số 4–0 dành cho Maccabi Haifa nhưng sau đó họ bị xử thua 0–3 vì đã sử dụng một cầu thủ bị treo giò.
Vòng loại thứ ba
|}
* Hủy bỏ ngày 22 tháng 8 năm 2001 giữa Tirol Innsbruck - Lokomotiv Moscow 0–1 ([http://www.uefa.com/uefachampionsleague/season=2001/matches/round=1544/match=68090/index.html Report UEFA]) ([http://2000.uefa.com/uefachampionsleague/season=2001/matches/live/day=-2/session=1/match=68090/matchcenterlight/index.html MatchCentre UEFA] ). Trận đấu lại vào ngày 8 tháng 9 năm 2001.
## Vòng bảng thứ nhất
16 đội giành chiến thắng ở vòng loại thứ ba cùng với 10 nhà vô địch của các hiệp hội bóng đá hạng 1-10, 6 đội bóng á quân của các hiệp hội bóng đá hạng 1-6 được rút thăm chia thành 8 bảng đấu. Kết thúc các lượt trận vòng bảng, hai đội dẫn đầu mỗi bảng sẽ đủ điều kiện tiến vào vòng bảng thứ hai, các đội đứng thứ ba sẽ xuống thi đấu ở vòng ba của UEFA Cup.
Celtic, Lille, Liverpool, Lokomotiv Moscow, Mallorca, Roma và Schalke 04 lần đầu tiên xuất hiện tại vòng bảng.
Bảng A
### Bảng B
### Bảng C
### Bảng D
### Bảng E
### Bảng F
Bảng G
### Bảng H
## Vòng bảng thứ hai
Tám đội nhất và tám đội nhì bảng sau khi kết thúc vòng bảng thứ nhất được rút thăm chia thành bốn bảng đấu, mỗi bảng bốn đội, mỗi bảng bao gồm hai hai đội nhất và hai đội nhì ở vòng bảng thứ nhất. Các đội cùng một quốc gia hoặc cùng bảng đấu ở vòng bảng thứ nhất không nằm cùng bảng ở vòng bảng thứ hai. Kết thúc vòng bảng thứ hai, hai đội nhất nhì mỗi bảng sẽ đủ điều kiện tiến vào vòng loại trực tiếp.
Bảng A
|
|}
Bảng B
|
|}
Bảng C
|
|}
Bảng D
|
|}
Vòng loại trực tiếp
Sơ đồ
Tứ kết
Lượt đi diễn ra vào ngày 2 và 3 tháng 4, lượt về diễn ra vào ngày 9 và 10 tháng 4 năm 2002.
|}
Bán kết
Lượt đi diễn ra vào ngày 23 và 24 tháng 4, lượt về diễn ra vào ngày 30 tháng 4 và ngày 1 tháng 5 năm 2002
|}
Chung kết
Trận chung kết diễn ra vào ngày 15 tháng 5 năm 2002 tại Hampden Park tại Glasgow, Scotland.
Thống kê
Dưới đây là danh sách vua phá lưới và kiến tạo hàng đầu UEFA Champions League 2001–02 (không tính vòng sơ loại):
Vua phá lưới
*Nguồn: [http://www.uefa.com/newsfiles/ucl/2001/md17_2_6.pdf Tốp cầu thủ ghi bàn – Chung kết – Thứ 4 ngày 15 tháng 5 năm 2002 (sau trận đấu)]
Cầu thủ kiến tạo
*Nguồn: [https://web.archive.org/web/20020607085306/http://www.uefa.com/Competitions/UCL/Statistics/Players/TypeStat%3DA/index.html Tốp kiến tạo – Chung kết – Thứ 4 ngày 15 tháng 5 năm 2002 (sau trận đấu)]
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**UEFA Champions League 2001–02** là mùa giải thứ 47 UEFA Champions League tổ chức dành cho các câu lạc bộ bóng đá hàng đầu của UEFA và là năm thứ 10 kể từ khi giải
[[Tập_tin:UEFA_members_Champions_League_stages.png|nhỏ|450x450px|Bản đồ các quốc gia UEFA, các vòng đấu đạt được bởi các đội ở UEFA Champions League và Cúp C1 châu Âu. ]] Trang này liệt kê chi tiết **thống kê Cúp C1 châu
**UEFA Champions League 2006–07** là giải đấu bóng đá cao nhất ở cấp câu lạc bộ của châu Âu thứ 52 tính từ lần đầu khởi tranh và là giải thứ 15 theo thể thức
**UEFA Women's Champions League**, trước đây gọi là **UEFA Women's Cup** (2001–2009), là một giải đấu bóng đá nữ quốc tế. Giải bao gồm các câu lạc bộ hàng đầu từ các quốc gia trực
Trận **chung kết Cúp UEFA 2001** là cuộc đối đầu giữa hai câu lạc bộ Liverpool của Anh và Alavés của Tây Ban Nha vào ngày 16 tháng 5 năm 2001 tại sân vận động
**Trận chung kết Cúp FA 2001** là màn đối đầu giữa hai đội bóng Arsenal và Liverpool vào ngày 12 tháng 5 năm 2001 tại Sân vận động Thiên niên kỷ, Cardiff. Đây là trận
**Thiago Motta** (, , sinh ngày 28 tháng 8 năm 1978) là một huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp và cựu cầu thủ bóng đá. Ông hiện đang là huấn luyện viên trưởng của
Bài viết dưới đây thống kê chi tiết **các kỷ lục và số liệu về Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á và AFC Champions League.** ## Thống kê chung ###
**Giải bóng đá Ngoại hạng Anh mùa giải 2001-02** (được biết đến với tên gọi **FA Barclaycard Premiership** vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ mười của giải đấu. Giải đấu bắt đầu
**Serie A 2001–02** (được gọi là Serie A TIM vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ 100 của giải bóng đá hàng đầu Ý, là mùa giải thứ 70 trong một giải đấu
**Câu lạc bộ bóng đá Manchester City** () là một câu lạc bộ bóng đá Anh có trụ sở tại Manchester, thi đấu tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải đấu hàng đầu của
**Marek Jankulovski** (sinh ngày 9 tháng 5 năm 1977 ở Ostrava, Tiệp Khắc, nay là Cộng hoà Séc) là một cựu cầu thủ bóng đá người Séc chơi ở vị trí Hậu vệ chạy cánh
**Carlo Ancelotti** (; sinh ngày 10 tháng 6 năm 1959 tại Reggiolo) hay biệt danh _Carletto_, là một cựu cầu thủ bóng đá người Ý và hiện là huấn luyện viên của đội tuyển Brasil.
**Frank James Lampard** OBE (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1978) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh và hiện là huấn luyện viên của câu lạc bộ bóng đá Conventry
**Michael Kojo Essien** (sinh ngày 3 tháng 12 năm 1982) là cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp và huấn luyện viên người Ghana. Hiện tại anh đang là huấn luyện viên trưởng của câu
**John George Terry** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1980) là một cựu cầu thủ bóng đá kiêm huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Anh từng thi đấu ở vị trí trung vệ.
**Paul Scholes** () (sinh ngày 16 tháng 11 năm 1974) là một cựu cầu thủ bóng đá Anh. Ông được coi là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất trong lịch sử câu lạc
**Nemanja Vidić** (, ; sinh 21 tháng 10 năm 1981) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Serbia chơi ở vị trí trung vệ. Anh ấy được biết đến nhiều nhất trong
**Sami Tuomas Hyypiä** (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1973) là một cựu cầu thủ bóng đá người Phần Lan hiện là trợ lý huấn luyện viên tại FC Haka tại Veikkausliiga. Anh gia nhập
**Xabier Alonso Olano** (, ; sinh ngày 25 tháng 11 năm 1981), hay thường được gọi với tên ngắn gọn là **Xabi Alonso**, là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá chuyên
**Oliver Rolf Kahn** (; sinh 15 tháng 6 năm 1969 ở Karlsruhe) là một cựu thủ môn bóng đá người Đức. Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá trong đội trẻ của câu lạc bộ
**Anatoliy Oleksandrovych Tymoshchuk** (tiếng Ukraina: Анатолій Олександрович Тимощук) (sinh ngày 30 tháng 3 năm 1979 tại Lutsk, Ukraina), là một cựu cầu thủ bóng đá người Ukraina. Năm 2008, Tymoshchuk vô địch UEFA Europa League
**Steven "Macca" McManaman** (sinh 11 tháng 2 năm 1972) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh từng chơi ở vị trí tiền vệ. Anh là cầu thủ Anh thành công nhất
**Mark Clattenburg** (sinh ngày 13 tháng 3 năm 1975) là một cựu trọng tài chuyên nghiệp người Anh, hiện nay đang giữ chức Trưởng ban Trọng tài tại Liên đoàn bóng đá Ả Rập Xê
**Dimitar Ivanov Berbatov** (, IPA: ) sinh ngày 30 tháng 1 năm 1981 tại Blagoevgrad Anh đã sáu lần giành được danh hiệu Cầu thủ Bulgaria xuất sắc nhất năm và vượt qua cả huyền
**Rio Gavin Ferdinand** (sinh ngày 7 tháng 11 năm 1978 tại Peckham, Luân Đôn) là một cựu cầu thủ bóng đá Anh, anh có dòng máu pha trộn Saint Lucia, Dominica và Anglo-Ireland. Anh là
**José María Gutiérrez Hernández**, thường được gọi là **Guti** (sinh ngày 31 tháng 10 năm 1976), là một cựu cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha từng chơi ở vị trí tiền vệ tấn
**Claudio Miguel Pizarro Bosio** (sinh ngày 3 tháng 10 năm 1978 ở Callao, Peru) là một cựu tiền đạo người Peru hiện đã giải nghệ. Anh từng chơi cho đội tuyển Peru, có 85 lần
**Miguel Ángel "Míchel" Salgado Fernández** (sinh ngày 22 tháng 10 năm 1975) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha chơi ở vị trí Hậu vệ cánh phải. Là cầu thủ đã gắn
**Maxwell Scherrer Cabelino Andrade** (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1981), thường được gọi là **Maxwell**, là một cựu cầu thủ bóng đá Brasil. Anh từng chơi cho các câu lạc bộ F.C. Barcelona, Paris
**Rui Manuel César Costa**, OIH, tên thường gọi **Rui Costa** () (sinh ngày 29 tháng 3 năm 1972 ở Lisboa) là một cựu cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha. Hiện ông là chủ
**Cristian Eugen Chivu** (sinh ngày 26 tháng 10 năm 1980 ở Reşiţa) là một cựu cầu thủ bóng đá người România, hiện là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Inter Milan tại Serie
**Andreas Möller** (sinh ngày 2 tháng 9 năm 1967 tại Frankfurt, Tây Đức) là cựu cầu thủ bóng đá người Đức, thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công. ## Sự nghiệp cấp câu
**Bayer 04 Leverkusen**, được biết đến chính thức là **Bayer 04 Leverkusen Fußball GmbH**, thường được biết đến là **Bayer Leverkusen** () hoặc đơn giản là **Leverkusen**, là một câu lạc bộ bóng đá Đức
**Robin van Persie** (sinh ngày 6 tháng 8 năm 1983 tại Rotterdam) là cựu cầu thủ bóng đá người Hà Lan chơi ở vị trí tiền đạo. Anh lớn lên tại vùng Kralingen phía đông
**Rutgerus Johannes Martinus van Nistelrooij** (; sinh ngày 1 tháng 7 năm 1976), được biết đến rộng rãi hơn với tên gọi **Ruud van Nistelrooy**, là một huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp và
**Olivier Jonathan Giroud** (; sinh ngày 30 tháng 9 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ
**Roberto Baggio** OMRI (Phát âm tiếng Ý: [roˈbɛrto ˈbaddʒo]; sinh ngày 18 tháng 2 năm 1967) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý, người chủ yếu chơi ở vị trí tiền
**Luís Filipe Madeira Caeiro Figo** (sinh ngày 4 tháng 11 năm 1972) là một cựu cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha. Anh là chủ nhân Quả Bóng Vàng năm 2000. Từng được biết
**Ronaldo Luís Nazário de Lima** (; sinh ngày 18 tháng 9 năm 1976), thường được biết đến với tên gọi **Ronaldo**, là một doanh nhân kiêm cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil
**Nuno Herlander Simões Espírito Santo** (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1974), thường được biết đến với tên gọi đơn giản là **Nuno** hay **Nuno Santo**, là một huấn luyện viên bóng đá người Bồ
**Dennis Nicolaas Maria Bergkamp** (;sinh ngày 10 tháng 5 năm 1969) là một cựu cầu thủ bóng đá người Hà Lan. Ban đầu ông vốn là một tiền vệ trung tâm, nhưng Bergkamp đã được
**Serie A 2000–01** (được gọi là Serie A TIM vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ 99 của giải bóng đá hàng đầu Ý, là mùa giải thứ 69 trong một giải đấu
**Trận chung kết Cúp Liên đoàn bóng đá Anh 2001** diễn ra giữa hai câu lạc bộ Birmingham City và Liverpool vào ngày 25 tháng 2 năm 2001 tại Sân vận động Thiên niên kỷ
**Enzo Maresca** (; sinh ngày 10 tháng 2 năm 1980) là một huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp và cựu cầu thủ bóng đá người Ý hiện đang là huấn luyện viên trưởng của
**Jens Lehmann** (IPA: jɛns ˈleːman; sinh ngày 10 tháng 11 năm 1969 ở Essen) là một cầu thủ bóng đá người Đức từng thi đấu ở vị trí thủ môn. Anh từng là thủ môn
**Martin Hugh Michael O'Neill** (sinh ngày 1 tháng 3 năm 1952) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Bắc Ireland,khi còn thi đấu ông đá ở vị trí tiền vệ.
**Ole Gunnar Solskjær** (; sinh ngày 26 tháng 2 năm 1973) là một huấn luyện viên bóng đá người Na Uy và là cựu cầu thủ bóng đá thi đấu ở vị trí tiền đạo.
**Thierry Daniel Henry** (; sinh ngày 17 tháng 8 năm 1977) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Pháp hiện đang dẫn dắt đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia
**Câu lạc bộ bóng đá Arsenal** (tiếng Anh: _Arsenal Football Club_, viết tắt: _Arsenal F.C._) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Holloway, Luân Đôn, Anh, hiện đang thi