, còn được gọi là là một lớp tàu ngầm tuần dương mang máy bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào thập niên 1930. Tổng cộng ba tàu thuộc lớp này được hoàn thành và cả ba đều bị đánh chìm trong cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương.
Thiết kế và miêu tả
Loại A1 về căn bản là phiên bản nâng cấp của Loại J3 tiền nhiệm với tầm hoạt động xa hơn và cơ sở hạ tầng cho máy bay tốt hơn. Khác với các tàu trước, chúng còn được trang bị thêm nhiều hệ thống liên lạc để có thể thực hiện vai trò kỳ hạm của đội tàu.
Khi đang chạy trên mặt nước, tàu sử dụng hai động cơ Diesel với mỗi động cơ quay một trục khuỷu. Khi tàu lặn, mỗi trục được qua bởi một mô tơ điện . Chúng có tốc độ tối đa ở trên mặt nước và ở dưới nước. Loại A1 có tầm hoạt động tối đa ở trên mặt nước khi chạy ở vận tốc . Khi lặn, tầm hoạt động giảm xuống còn ở tốc độ .
Khác với loại J3, khoang chứa máy bay được tích hợp thẳng vào đài quan sát và hướng về mũi tàu. Việc đảo vị trí súng và bộ phóng là để tàu có thể sử dụng quán tính di chuyển của tàu để tăng tốc độ phóng máy bay. Khoang máy bay được nối trực tiếp với khoang áp suất trong thân tàu cho phép thủy thủ duy chuyển giữa hai khoang mà không phải bước ra ngoài thân tàu. Thủy phi cơ được chứa ở trạng thái gập cánh.
Các tàu trong lớp
- bị đánh chìm bởi tàu khu trục Mỹ USS Frazier ở quần đảo Aleutian vào ngày 11 tháng 6 năm 1943.
- bị đánh chìm bởi tàu khu trục Mỹ USS David W. Taylor và tàu khu trục hộ tống USS Riddle ở phía đông đảo Saipan và ngày 4 tháng 7 năm 1944
- bị đánh chìm bởi tàu khu trục Mỹ USS Nicholson ở quần đảo Gilbert vào ngày 17 tháng 2 năm 1944.
Thêm hai tàu nữa được đặt vào trương trình bổ sung hạm đội năm 1942 nhưng sau đó bị hủy.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
, còn được gọi là là một lớp tàu ngầm tuần dương mang máy bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào thập niên 1930. Tổng cộng ba tàu thuộc lớp này được hoàn
**_I-12_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai, thuộc phân lớp Type A Cải tiến 1 (Type A2). Nhập
**_I-13_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai, thuộc phân lớp Type A Cải tiến 2 (Type AM). Được
**_I-14_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai, thuộc phân lớp Type A Cải tiến 2 (Type AM).
**_I-10_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**_I-11_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
**_I-9_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
Trang này dành cho tin tức về các sự kiện xảy ra được báo chí thông tin trong **tháng 6 năm 2020**. Tháng này, sẽ bắt đầu vào thứ hai, và kết thúc vào thứ