✨Tử tước xứ Narbonne

Tử tước xứ Narbonne

Tử tước xứ Narbonne (tiếng Pháp: Vicomtes de Narbonne; tiếng Anh: Viscounts of Narbonne) là người cai trị thế tục của Tử quốc Narbonne vào thời Trung cổ. Narbonne từng là thủ phủ của tỉnh Septimania của Người Visigoth, cho đến thế kỷ thứ VIII, sau đó nó trở thành Tử quốc Narbonne thuộc Vương triều Caroling. Narbonne trên danh nghĩa chịu sự quản lý của Bá tước xứ Toulouse nhưng thường được quản lý một cách tự trị. Thành phố này là một cảng lớn trên biển Địa Trung Hải. Vào thế kỷ XII, Ermengarde xứ Narbonne (trị vì từ 1134 đến 1192) đã chủ trì một trong những trung tâm văn hóa nơi phát triển tinh thần tình yêu lịch sự (Courtly love), là một quan niệm văn học châu Âu thời trung cổ về tình yêu, nhấn mạnh đến sự cao quý và tinh thần hiệp sĩ. Vào thế kỷ XV, Narbonne sáp nhập vào Bá quốc Foix và vào năm 1507 thuộc lãnh thổ hoàng gia Pháp.

Nguồn

  • Jacqueline Caille, "Ermengarde, vicomtesse de Narbonne (1127/29-1196/97). Une grande figure féminine du midi aristocratique", in La femme dans l'histoire et la société méridionales (IXe-XIXe siècles), Actes du 66e congrès de la Fédération Historique du Languedoc Méditerranéen et du Roussillon (Narbonne, October 15-16, 1994), Montpellier, 1995, pages 9–50.
  • Thierry Stasser, "La maison vicomtale de Narbonne aux Xe et XIe siècles", Annales du Midi, v. 204, 1993, p. 489-507.

Narbonne Thể loại:Nhà Foix

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tử tước xứ Narbonne** (tiếng Pháp: _Vicomtes de Narbonne_; tiếng Anh: _Viscounts of Narbonne_) là người cai trị thế tục của Tử quốc Narbonne vào thời Trung cổ. Narbonne từng là thủ phủ của tỉnh
**Marie xứ Orléans** (tiếng Pháp: Marie d'Orléans; 19 tháng 12/tháng 9 năm 1457 – 1493) là con gái của Charles I xứ Orléans và Maria xứ Kleve cũng như là chị gái của Quốc vương
**Maria xứ Kleve** (19 tháng 9 năm 1426 – 23 tháng 8 năm 1487) là vợ thứ ba của Charles I xứ Orléans. Maria xuất thân là một công nữ người Đức, người con cuối
**Bá quốc Foix** (tiếng Pháp: _Comté de Foix_; tiếng Occitan: _Comtat de Fois_; tiếng Anh: _County of Foix_) là một thái ấp thời trung cổ ở miền nam nước Pháp, và sau này là một
**Alphonse** hoặc **Alfonso** (11 tháng 11 năm 1220 21 tháng 8 năm 1271) là bá tước của Poitou từ năm 1225 và là bá tước của Toulouse (còn được gọi là **Alphonse II**) từ năm
**Catalina I của Navarra** (; ; ; ; 1468–1517) là Nữ vương của Vương quốc Navarra, kế đó là Hạ Navarra từ năm 1483 đến năm 1517. Bà cũng đồng thời giữ các tước hiệu
nhỏ|Edward trong tranh được miêu tả như một hiệp sĩ (trưng bày tại Bảo tàng Anh Quốc [[British Library).]] **Edward xứ Woodstock** (; 15 tháng 6 năm 1330 – 8 tháng 6 năm 1376), còn
**Leonor I của Navarra** (tiếng Basque: _Leonor I.a Nafarroakoa_; tiếng Tây Ban Nha: _Leonor I de Navarra_; 2 tháng 2 năm 1426 – 12 tháng 2 năm 1479), là Nữ vương Navarra và Bá tước
**Thibaut I của Navarra** (, ; 30 tháng 5, 1201 - 8 tháng 7, 1253), còn được gọi là **Thibaut IV xứ Champagne** (), **Thibaut Thi nhân** ( hay **Thibaut Di tử** (), là Bá
**Maria Ludovica của Áo** (12 tháng 12, năm 1791 - 17 tháng 12, năm 1847), sinh ra là một Nữ Đại vương công Áo, năm 1810 bà trở thành vợ của Hoàng đế Napoleon I
**Philippe III** (1 tháng 5 năm 1245 – 5 tháng 10 năm 1285), còn được biết tới với biệt danh là **Táo bạo** (), là Vua của Pháp từ năm 1270 cho đến khi
**Marie Louise của Pháp** (; 28 tháng 7 năm 1728 – 19 tháng 2 năm 1733) là Vương nữ Pháp và là _fille de France_ (Con gái nước Pháp). Marie Louise là con gái của
**Philippe Mari Henri Roussel, bá tước de Courcy** (30 tháng 5 năm 1827 - 8 tháng 11 năm 1887, phiên âm tiếng Việt là **Đờ Cuốc-xi**) là một trung tướng của quân đội Pháp. Ông
**Carolus Martellus**(, ; 688 – 741) là một nhà lãnh đạo quân sự và chính trị người Frank, với tước hiệu _dux et princeps Francorum_ (công tước và hoàng thân Frank) và Quản thừa ông
**Người Viking** là tên gọi dùng để chỉ những nhà thám hiểm, thương nhân, chiến binh, hải tặc đến từ bán đảo Scandinavia (lãnh thổ các nước Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, từ cuối
**Vương quốc Sardegna** (tiếng Anh: _Kingdom of Sardinia_, tiếng Ý: _Regno di Sardegna_), dưới thời cai trị của Nhà Savoy, nó còn được gọi là Vương quốc _Savoy-Sardegna_, _Piedmont-Sardegna_, hoặc _Savoy-Piedmont-Sardegna_. Sardegna là một nhà
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Trận Tours** (ngày 10 tháng 10 năm 732), còn được gọi là **trận Poitiers** (phát âm tiếng Việt: **Poachiê**), tiếng - _ma‘arakat Balâṭ ash-Shuhadâ_) là một trận chiến diễn ra ở một địa điểm giữa
**Gundobad** (452 – 516) là Vua của Burgundia (473 - 516), kế vị cha ông là Gundioc xứ Burgundy. Dưới thời Đế quốc Tây La Mã ông giữ chức _Patrician_ từ năm 472 đến 473