✨Tứ hoằng thệ nguyện

Tứ hoằng thệ nguyện

Tứ hoằng thệ nguyện, tứ hoằng thệ nguyện là bốn lời thề nguyền của những người tu hành theo Bồ tát đạo (Hạnh nguyện Bồ tát) thuộc về các tông phái Đại thừa. Tùy theo cách dịch, lời lẽ và thứ tự sắp xếp của các đại nguyện này có ít sai biệt nhưng hầu hết xoáy quanh bốn câu sau đây:

  • Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ (眾生無邊誓願度) — Tức là Nguyện giải thoát vô số chúng sinh.
  • Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn (煩惱無盡誓願斷) — Tức là Nguyện đoạn tuyệt với vô vàn phiền não
  • Pháp môn vô lượng thệ nguyện học (法門無量誓願學) — Tức là Nguyện tu học Phật pháp nhiều vô lượng
  • Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành (佛道無上誓願成) — Tức là Nguyện đạt thành đạo vô thượng chánh đẳng chánh giác Những lời thệ nguyện trên cho thấy tính cực của Đại thừa Phật giáo. Đây cũng là một phương pháp để những người tu học thăng tiến và chế ngự tâm. Các thệ nguyện này cũng được dùng để phân biệt giữa cách tu hành Đại thừa và Tiểu thừa.
  • Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành (佛道無上誓願成)
  • Cúi xin Như Lai luôn thủ hộ (低請如來總守護)
  • Từ bi khai ngộ dứt lầm mê (慈悲開悟停錯誤)
  • Ra khỏi luân hồi sanh cực lạc (出過論回生極樂)
  • Theo bước Thế Tôn hiển đạo mầu (隨佛的腳擺妙道)

Sư Liên Trì chú giải

Trong tác phẩm "Tây Phương Phát Nguyện Văn Giản Chú", đại sư Liên trì có viết về Tứ hoằng thệ như sau: Tùng ư kim nhật, lập thâm thệ nguyện: viễn ly ác pháp, thệ bất cánh tạo; cần tu thánh đạo, thệ bất thối đọa; thệ thành Chánh Giác; thệ độ chúng sanh. Lời dịch của Lý Viên Tịnh: "Từ nay trở đi, lập thệ nguyện sâu: xa lìa ác pháp, thề chẳng tạo nữa; siêng tu thánh đạo, thề chẳng lui đọa; thề thành Chánh Giác; thề độ chúng sanh"

  • Vế đầu tiên đồng nghĩa với "phiền não vô biên thệ nguyện đoạn".
  • Vế thứ nhì đồng nghĩa với "pháp môn vô lượng thệ nguyện học".
  • Vế thứ ba đồng nghĩa với "Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành".
  • Vế thứ tư đồng nghĩa với "Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ".

Lời thề nguyện của Tịnh độ tông

Ngoài bốn thệ nguyện bồ tát trên, Tịnh độ tông do đặc trưng của tông phái là nguyện vãn sinh Tịnh Độ nên có thêm một nguyện lớn là:

:*Nguyện sinh Cực Lạc thế giới A Di Đà Phật.

Bản Tụng niệm của Gia đình Phật tử

Nhằm cho các Đoàn sinh dễ hiểu, Tứ hoằng Thệ nguyện được Gia đình Phật tử biên soạn lại với tên gọi là Bốn lời nguyện (lớn), được đọc sau khi niệm hồng danh các vị Phật, Bồ Tát, trong Nghi thức Tụng niệm đầu buổi sinh hoạt hoặc ở các Lễ, Trại mạc của GĐPT.

Chúng sanh không số lượng, thề nguyện đều độ khắp.

Phiền não không cùng tận, thề nguyện đều dứt sạch.

Pháp môn không kể siết, thề nguyện đều tu học.

Phật đạo không gì hơn, thề nguyện được viên thành.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tứ hoằng thệ nguyện**, tứ hoằng thệ nguyện là bốn lời thề nguyền của những người tu hành theo Bồ tát đạo (Hạnh nguyện Bồ tát) thuộc về các tông phái Đại thừa. Tùy theo
**Từ Hoảng** (chữ Hán: 徐晃; bính âm: _Xu Huang_; (169-228), tự **Công Minh** (公明), là danh tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trong đời binh nghiệp, Từ Hoảng thể
**Di sản tư liệu thế giới** (còn gọi là **Chương trình Ký ức thế giới**) của UNESCO ra đời từ năm 1994. Mục đích của chương trình là để ghi nhận các di sản văn
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Hiến Từ Tuyên Thánh Hoàng hậu** (chữ Hán: 憲慈宣聖皇后, 1299 - 14 tháng 12, 1369), còn hay gọi là **Hiến Từ Hoàng thái hậu** (憲慈皇太后), sách Khâm định chép **Huệ Từ Thái hậu** (惠慈太后), là
**Nhĩ Chu Hoàng hậu** (chữ Hán: 爾朱皇后) (không rõ tên thật) là Hoàng hậu của Bắc Ngụy Phế đế Nguyên Diệp trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Nhĩ Chu Hoàng hậu là con
**Hoàng Vĩnh Nguyên** (sinh ngày 3 tháng 2 năm 2002) là một cầu thủ bóng đá người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Thành phố Hồ Chí Minh. ##
**Bảo Từ Thuận Thánh Hoàng hậu** (chữ Hán: 保慈順聖皇后, ? - tháng 7, 1330), là Hoàng hậu của Trần Anh Tông, mẹ đích của Trần Minh Tông. ## Tiểu sử Hoàng hậu là con gái
**Huy Tư Hoàng phi** (chữ Hán: 徽思皇妃, ?-1359), họ Trần, vốn ban đầu mang họ Lê, còn được biết đến với danh hiệu **Chiêu Từ Hoàng thái hậu** (昭慈皇太后), là một phi tần của Trần
**Gia Từ hoàng hậu** (chữ Hán: 嘉慈皇后, ? - tháng 10, 1381), là một hoàng hậu nhà Trần với tư cách là nguyên phối của Trần Duệ Tông, bà là mẹ sinh ra Trần Giản
là một tiểu thuyết Nhật Bản của tác giả Kishi Yusuke, được Kodansha xuất bản lần đầu vào năm 2008. Nhan đề của tác phẩm được đặt theo tên bản Giao hưởng số 9 của
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
GS.TSKH. **Hoàng Thủy Nguyên** (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1929 tại Đông Ngạc, Từ Liêm (nay là Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm), Hà Nội, qua đời ngày 20 tháng 7 năm 2018) là người
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Nguyễn Hoàng** (; ? – 1852) là tướng lĩnh, quan viên thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Nguyễn Hoàng có tên cũ là **Nguyễn Văn Hoàng**, là người huyện Đăng
**Từ Hoàng Thông** (sinh 22 tháng 6 năm 1972) là một đại kiện tướng cờ vua của Việt Nam, từng 4 lần vô địch quốc gia và nắm giữ kỷ lục kỳ thủ cờ vua
**Mạc Tử Hoàng** (鄚子潢, ? – 1780) là Hiệp trấn của Hà Tiên - Mueang Phutthai Mat; một vùng lãnh thổ nay thuộc cực Nam Việt Nam và một phần Campuchia. Ông là con trai
**Minh Từ Hoàng thái phi** (chữ Hán: 明慈皇太妃; ?– 1365), người họ Lê, không rõ tên húy, còn được gọi là **Anh Tư Phu nhân** (英姿夫人) hay **Anh Tư Nguyên phi** (英姿元妃), là một cung
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
**Lục quân Hoàng gia Nam Tư** là lực lượng vũ trang của Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia và sau đó là Vương quốc Nam Tư từ lúc kiến lập quốc gia cho
phải|nhỏ|Các số tự nhiên dùng để đếm (một quả táo, hai quả táo, ba quả táo....). Trong toán học, các **số tự nhiên** được sử dụng để đếm (như trong "có _sáu_ đồng xu trên
Cuốn sách gồm 22 chương 1. Những vấn đề khái quát của lịch sử văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến 1945 2. Phan Bội Châu 1867 - 1940 3. Nguyễn Bá
Mộc bản triều Nguyễn tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV Mộc bản **Mộc bản triều Nguyễn** (chữ Hán: 阮朝木版, phiên âm Hán-Việt: "Nguyễn triều mộc bản") gồm 34.618 tấm, là những văn bản
nhỏ|phải|Quan Âm Bồ tát ở chùa Hạnh Nguyện nhỏ|phải|Bồ tát Phổ Hiền ở chùa Hạnh Nguyện **Hạnh nguyện Bồ tát** (_Bodhisattva vow_) là một lời nguyện (tiếng Phạn: _Praṇidhāna_, nghĩa đen là nguyện vọng hoặc
**Vốn tư nhân** ( **PE** ) là cổ phần trong một công ty tư nhân không chào bán cổ phiếu cho công chúng. Trong lĩnh vực tài chính, vốn cổ phần tư nhân được cung
nhỏ | _[[Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại_ là giải đấu thể thao điện tử với địa điểm tổ chức luân chuyển khắp thế giới.]] **Thể thao điện tử** hay **Esports** là
**Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận** (17 tháng 4 năm 1928 – 16 tháng 9 năm 2002) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách cương vị
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi