✨Trụ nhị nhụy

Trụ nhị nhụy

phải|nhỏ|300x300px|Trụ nhị nhụy màu vàng xanh có dạng một con chim và [[cánh môi có dạng một con ong ở hoa lan ong Ophrys scolopax, do đó loài lan này còn có tên gọi là lan ong chim dẽ (tạm dịch từ tiếng Anh: woodcock bee-orchid)]] phải|nhỏ|300x300px|Trụ nhị nhụy ở hoa [[Stylidium turbinatum, họ Tý lợi Stylidiaceae]] Trụ nhị nhụy (còn viết là trụ nhị - nhụy) hay cột nhị nhụy, trục hợp nhụy (tiếng Anhː column hoặc gynostemium) là một cấu trúc của hoa có thể được tìm thấy ở một số họ thực vật: họ Mộc hương nam Aristolochiaceae, họ Lan Orchidaceae và họ Tý lợi Stylidiaceae.

Trụ nhị nhụy có nguồn gốc từ sự hợp nhất của cả hai bộ phận sinh sản đực và cái của hoa lưỡng tính (bộ nhị và bộ nhụy) thành một cơ quan duy nhất. Phần trên cùng của trụ được hình thành bởi bao phấn và được bao phủ bởi nắp bao phấn (anther cap). Điều này có nghĩa là vòi nhụy của nhụy hoa cùng các chỉ nhị và khối phấn đều thống nhất với nhau, do đó bộ phận này có tên là trụ nhị nhụy.

Mô tả trụ nhị nhụy ở họ Lan

phải|nhỏ|400x400px|Sơ đồ của hoa lan [[Cypripedium calceolus, trong đó:
A: Mặt cắt dọc của toàn bộ hoa;
B: Mặt cắt dọc của bầu nhụy và trụ nhị nhụy;
C: Trụ nhị nhụy: C1) Mặt bên; C2) Nhìn từ phía trước; C3) Nhìn từ phía sau;
d: Mặt cắt ngang của bầu nhụy cho thấy bầu 1 ô có nhiều noãn nhỏ, đính noãn bên;

  1. Cánh môi; 2) Hướng nở phía trước của cánh môi; 3) Gốc cánh môi chứa mật thu hút côn trùng; 4) Gốc trụ nhị nhụy; 5) Bầu nhụy; 6) Nhị lép; 7) Đầu nhụy hữu thụ; 8) Bao phấn và khối phấn màu vàng]]

Trụ nhị nhụy được biết đến phổ biến ở họ Lan, trụ này nằm ở chính giữa hoa, là dấu hiệu cơ bản để định danh phong lan. Sau đây là mô tả bộ phận nàyː

Đầu nhụy (stigma) nằm ở đỉnh trụ nhị nhụy ở phía trước nhưng hướng xuống dưới sau khi vặn ngược (xoay 180 độ trước khi nở hoa).

Phía trên đầu nhụy này có dạng một cái bát nhỏ lõm xuống gọi là hốc phấn (clinandrium), một bề mặt thường nhớt và mang khối phấn. Hốc phấn sẽ giữ phía trên khối phấn gồm hạt phấn dính nhau thành một khối, vỉ phấn (stipe) và gót nhầy (viscidium). Phủ lên khối phấn là nắp bao phấn (anther cap). Tận cùng trục hợp nhụy là 3 đầu nhụy, nhưng chỉ có 2 đầu nhụy hai bên là hữu thụ, thường xếp đứng thẳng hoặc đặt ở mặt dưới một cái mỏ cong về phía trước do đầu nhụy thứ ba bất thụ biến đổi thành. Mỏ hoa lan (rostellum) là bộ phận ngăn cách bao phấn với các đầu nhụy hữu thụ. Ở gốc mỏ là túi con (bursicule) đựng gót nhầy (phần dưới cùng của các khối phấn, nối với khối phấn qua vỉ phấn).

Cánh trụ (column wings) nếu có sẽ nhô ra phía sau đầu nhụy. Gốc trụ (column foot) được hình thành bằng cách gắn cánh môi vào phần đáy trụ nhô ra. Gốc trụ nhị nhụy có thể kéo dài ra phía sau hoặc trước hoa lan tạo thành cằm (mentum).

Trụ nhị nhụy vừa giải phóng phấn hoa vừa nhận phấn hoa (từ cá thể khác) để thụ tinh. Trong họ Orchidaceae, không giống như hầu hết các loài thực vật có hoa khác, bao phấn duy nhất ở đầu trụ nhị nhụy tạo ra phấn hoa không ở dạng hạt tự do mà được dính thành khối nhờ tinh bột, sáp hay chất sừng gồm 2, 4, 6 hoặc 8 khối gọi chung là khối phấn (pollinia). Việc chuyển khối phấn từ hoa này sang hoa khác thường phụ thuộc vào một loài côn trùng cụ thể. Nếu loài thụ phấn biến mất, điều này là thảm họa đối với quần thể hoa lan.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|300x300px|Trụ nhị nhụy màu vàng xanh có dạng một con chim và [[cánh môi có dạng một con ong ở hoa lan ong _Ophrys scolopax_, do đó loài lan này còn có tên gọi là
nghệ tây là loại cây được trồng lâu đời có nguồn gốc ở Tây Á và Địa Trung Hải, hiện được trồng nhiều ở Iran, Hy Lạp, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ.
phải| Bản vẽ các phần của hoa lan _[[Orchis mascula_ cho thấy phần mỏ hoa nhô ra phía trước từ trụ nhị nhụy để tạo thành túi con (rostellum cup), một bề mặt tiết chất
phải|nhỏ|300x300px|Phần bổ dọc của hoa bí cái cho thấy [[Bộ nhụy|nhụy (=bầu nhụy+vòi nhụy+đầu nhụy), noãn, và cách hoa. Cánh hoa và đài hoa ở bên trên bầu nhụy; loài hoa này bầu nhụy nằm
nhỏ|266x266px|Hoa lan _[[Holcoglossum amesianum_ có thể vặn ngược vỉ phấn 360° để đưa khối phấn vào đầu nhụy để tự thụ phấn]] **Sự vặn ngược** (tiếng Anhː resupination) trong trường hợp bài viết này được
**Hoa Nhị Phu nhân** (chữ Hán: 花蕊夫人; ? - 976), còn gọi **Từ Tuệ phi** (徐慧妃), là một phi tần rất được sủng ái của Hậu Thục Hậu chủ Mạnh Sưởng, vị quân chủ cuối
**Epidendreae** là một tông thuộc phân họ Lan biểu sinh Epidendroideae trong họ Lan Orchidaceae, bao gồm sáu phân tông: * Agrostopphyllinae * Bletiinae * Calypsoinae * Laeliinae * Pleurothallidinae * Ponerinae Tông Epidendreae là
**_Zingiber barbatum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich miêu tả khoa học đầu tiên năm 1830. ## Mẫu định danh _Z. barbatum_ được Wallich (1830) ##
**_Zingiber tamii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Lý Ngọc Sâm và Jana Leong-Škorničková miêu tả khoa học đầu tiên năm 2021.--> Môi trường sống là gần suối
**_Zingiber neotruncatum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Tong Shao Quan (童绍全, Đồng Thiệu Toàn) mô tả khoa học đầu tiên năm 1987 dưới danh pháp _Zingiber truncatum_.
**_Zingiber magang_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Lý Ngọc Sâm và Jana Leong-Škorničková miêu tả khoa học đầu tiên năm 2021.--> Môi trường sống là ven suối
**Họ Tô hạp**, danh pháp khoa học: **Altingiaceae**, trong một số tài liệu gọi là **họ Sau sau**, lấy theo tên gọi của chi _Liquidambar_, tuy nhiên Wikipedia luôn luôn ưu tiên cho tên gọi
**Hoa đồ** hay **sơ đồ hoa** (tiếng Anh: floral diagram) được định nghĩa là hình chiếu của hoa vuông góc với trục của nó. APG II đương đại. ## Đặc điểm cơ bản và ý
**_Glochidion_** là một chi thực vật có hoa thuộc họ Diệp hạ châu (Phyllanthaceae), chứa khoảng 300 loài. Phân bố chủ yếu ở Đông Dương. ## Đặc điểm Cây gỗ đến cây bụi, đơn tính
**_Zingiber pardocheilum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Gilbert Baker miêu tả khoa học đầu tiên năm 1892, mặc dù danh pháp này đã được Johann Otto
**_Curcuma sattayasaiorum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Arunrat Chaveerach và Runglawan Sudmoon mô tả khoa học đầu tiên năm 2008. Mẫu định danh: _A. Chaveerach 609_; thu
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
Bản lam căn là cây bụi hay cây nhỡ; các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Có lá hình bầu dục, mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn
**_Zingiber panduratum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Roxburgh đề cập lần đầu tiên năm 1814, nhưng miêu tả khoa học chỉ được công bố năm 1820
**_Zingiber perenense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nripemo Odyuo, Dilip Kr. Roy, Chalbasson Lyngwa và Ashiho A. Mao miêu tả khoa học đầu tiên năm 2019.--> ##
**_Kaempferia gigantiphylla_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Chayan Picheansoonthon và Supachai Koonterm mô tả khoa học đầu tiên năm 2009. Tên tiếng địa phương tại Lào: _pro
**_Xantolis tomentosa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được William Roxburgh miêu tả khoa học đầu tiên năm 1795 dưới danh pháp _Sideroxylon tomentosum_. Năm 1838 Constantine Samuel
**_Zingiber corallinum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Fletcher Hance miêu tả khoa học đầu tiên năm 1880. Tên gọi trong tiếng Trung là 珊瑚姜 (san hô
**_Curcuma zedoarioides_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Arunrat Chaveerach và Tawatchai Tanee mô tả khoa học đầu tiên năm 2008. Mẫu định danh: _A. Chaveerach 614_; thu
**_Curcuma antinaia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Chaveer. & Tanee mô tả khoa học đầu tiên năm 2007. Mẫu định danh loài _A. Chaveerach 509_ thu thập
Cây gai sừng trâu(Móc Ó, Gai ngược,…..)* Tên tiếng Việt: Móc ó, Gai ngược,….* Tên khoa học: Caesalpinia godefroyana Kuntze* Họ thực vật: Caesalpiniaceae(Cây Gai sừng trâu- Tại núi Đèo Cả, Phú Yên)* Mô tả:
Cây trà hoa vàng là cây gì? Đặc điểm thực vật và khu vực phân bốKhông chỉ là vị thuốc quý, trà hoa vàng còn là loài thực vật mang vẻ đẹp cuốn hút, sang
**Họ Hải đồng**, **Họ Khuy áo** hay **họ Hắc châu** (danh pháp khoa học: **Pittosporaceae**) là một họ trong thực vật có hoa. Họ này bao gồm khoảng 200-250 (tùy theo hệ thống phân loại)
**Chi Gừng** (danh pháp khoa học: **_Zingiber_**, cách viết lỗi thời: _Zinziber_) là một chi thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae, bản địa khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm
**_Zingiber dimapurense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nripemo Odyuo, Dilip Kr. Roy và Ashiho A. Mao miêu tả khoa học đầu tiên năm 2019.--> ## Phân loại
**_Curcuma mukhraniae_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Rajeev Kumar Singh và Arti Garg mô tả khoa học đầu tiên năm 2014. Sinh sống trên đất đá ong
**_Curcuma vamana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Mamiyl Sabu và Jose K. Mangaly mô tả khoa học đầu tiên năm 1987. ## Mẫu định danh Trong phần
**_Zingiber elatum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Roxburgh đề cập lần đầu tiên năm 1814, nhưng miêu tả khoa học chỉ được công bố năm 1820
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
Hoa **loa kèn, bách hợp, lily** hay **huệ tây**, ở Đà Lạt gọi là **hoa Ly** (từ tiếng Pháp: _fleur de lys_, tiếng Nhật: **テッポウユリ**,_Teppouyuri_; danh pháp hai phần: **_Lilium longiflorum_**), là một loài thực
**_Trivalvaria costata_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được Nathaniel Wallich đề cập tới trong danh sách chép tay của ông với danh pháp _Uvaria costata_ và được Joseph Dalton
**_Glycyrrhiza aspera_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Peter Simon von Pallas miêu tả khoa học đầu tiên năm 1771. Tên tiếng Trung là 粗毛甘草 (thô mao cam
phải|nhỏ|upright=1.5|12 loại hoa thuộc các họ khác nhau: [[Họ Măng tây|Măng tây, Chua me đất, La bố ma, Cỏ roi ngựa, Anh thảo, Huyền sâm, Cẩm quỳ, Cúc, Mỏ hạc, Bìm bìm, Mã đề, Ráy]]
**Thực vật có hoa**, còn gọi là **thực vật hạt kín** hay **thực vật bí tử** (danh pháp khoa học **Angiospermae** hoặc **Anthophyta** hay **Magnoliophyta**) là một nhóm chính của thực vật. Chúng tạo thành
nhỏ|Saffron ở [[Viên, Áo]] nhỏ|Nghệ tây _Crocus sativus_ nhỏ|Nông dân thu hoạch nghệ tây ở trang trại tại [[Razavi Khorasan (tỉnh)|Razavi Khorasan, Iran]] nhỏ|Rasgulla (tráng miệng) và Rabdi (sữa đặc) có rắc saffron **Saffron** (phiên
**_Deinostigma_** là một chi thực vật có hoa trong họ Gesneriaceae, bản địa Việt Nam và miền nam Trung Quốc. ## Lịch sử phân loại Chi _Deinostigma_ được Wang W.T. và Li Z.Y. thiết lập
**_Amomum foetidum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Thawatphong Boonma và Surapon Saensouk mô tả khoa học đầu tiên năm 2020. ## Từ nguyên Tính từ định danh