✨Trình tự motif

Trình tự motif

Một trình tự motif là một đoạn trình tự nucleotide hoặc amino acid phổ biến và có, hoặc cho là có, một chức năng sinh học nào đó.

Ví dụ như motif về vị trí gắn thêm gốc N-glycosyl:

: Asn, tiếp đến là bất kỳ a.a nào trừ Pro, tiếp đến là Ser hoặc Thr, sau đó có thể là bất kỳ a.a nào trừ Pro

trong đó chữ viết tắt là ký hiệu cho các amino acid theo kiểu viết tắt 3 chữ cái, (xem mã di truyền).

Tổng quan

Khi trình tự motif xuất hiện trong exon của một gen, thì nó có thể mã hóa "motif cấu trúc" "của protein"; đó là nhân tố kiểu lập thể của cấu trúc bậc 3 của protein. Tuy nhiên, motif không cần phải được gắn với cấu trúc bậc hai đặc biệt. Trình tự DNA không mã hóa không được dịch mã thành protein và các acid nucleic với motif như vậy không cần phải khác so với dạng điển hình (ví dụ, DNA "dạng B" xoắn kép).

Ngoài gen exon, còn có các motif trình tự điều hòa và motif bên trong "mảnh DNA", ví dụ như DNA vệ tinh. Một số trong chúng được cho là có ảnh hưởng đến hình dạng của acid nucleic (xem ví dụ RNA self-splicing), nhưng việc này chỉ thỉnh thoảng xảy ra. Ví dụ, một số protein gắn DNA mà có ái lực với motif thì chỉ gắn DNA ở dạng xoắn kép của nó. Chúng có thể nhận biết motif thông qua chuỗi xoắn kép hoặc đường rãnh nhỏ hơn.

Motif mã hóa ngắn, mà xuất hiện trong cấu trúc bậc hai chưa đầy đủ,, include those that label proteins for delivery to particular parts of a cell, or mark them for phosphorylation.

Within a sequence or database of sequences, researchers search and find motifs using computer-based techniques of sequence analysis, such as BLAST. Such techniques belong to the discipline of bioinformatics.

See also consensus sequence.

Khi trình tự motif xuất hiện trong exon của một gen, thì nó có thể mã hóa "motif cấu trúc" "của protein"; đó là nhân tố kiểu lập thể của cấu trúc bậc 3 của protein. Tuy nhiên, motif không cần phải được gắn với cấu trúc bậc hai đặc biệt. Trình tự DNA không mã hóa không được dịch mã thành protein và các acid nucleic với motif như vậy không cần phải khác so với dạng điển hình (ví dụ, DNA "dạng B" xoắn kép).

Ngoài gen exon, còn có các motif trình tự điều hòa và motif bên trong "mảnh DNA", ví dụ như DNA vệ tinh. Một số trong chúng được cho là có ảnh hưởng đến hình dạng của acid nucleic (xem ví dụ RNA self-splicing), nhưng việc này chỉ thỉnh thoảng xảy ra. Ví dụ, một số protein gắn DNA mà có ái lực với motif thì chỉ gắn DNA ở dạng xoắn kép của nó. Chúng có thể nhận biết motif thông qua chuỗi xoắn kép hoặc đường rãnh nhỏ hơn.

Motif mã hóa ngắn, mà xuất hiện trong cấu trúc bậc hai chưa đầy đủ,

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một **trình tự motif** là một đoạn trình tự nucleotide hoặc amino acid phổ biến và có, hoặc cho là có, một chức năng sinh học nào đó. Ví dụ như motif về vị trí
Một **chương trình quản lý cửa sổ X** (tiếng Anh: _X window manager_) là một phần mềm điều khiển sự bố trí và ngoại hình của các cửa sổ trong hệ thống X Window, một
Phương pháp nghiên cứu truyện dân gian từ góc độ type và motif đã trở thành quen thuộc ở Việt Nam, tuy nhiên những nghiên cứu ở Việt Nam chưa phản ánh được đầy đủ
**Tin sinh học** (_bioinformatics_) là một lĩnh vực khoa học sử dụng các công nghệ của các ngành toán học ứng dụng, tin học, thống kê, khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, hóa
**CRISPR** (; ) là một họ các trình tự DNA được tìm thấy trong bộ gen của các sinh vật nhân sơ như vi khuẩn và vi khuẩn cổ. thumb|Sơ đồ cơ chế phòng thủ
Một **plot twist** (tạm dịch: _điểm ngoặt_ hoặc _cú ngoắt_) là một sự thay đổi triệt để theo hướng hoặc kết quả mong đợi của cốt truyện của một cuốn tiểu thuyết, phim, chương trình
nhỏ|_Zea mays "fraise"_ nhỏ|_Zea mays "Oaxacan Green"_ thumb|_Zea mays "Ottofile giallo Tortonese"_ **Ngô**, **bắp** hay **bẹ** (danh pháp hai phần: _Zea mays_ L. ssp. _mays_), là một loại cây lương thực được thuần canh tại
[[Tập tin:R loop.jpg|nhỏ|Hình 1: Sơ đồ xử lý mRNA sơ khai:
Gen A phiên thành RNA sơ khai.
RNA sơ khai bị cắt rồi nối.
Tạo vòng khi cắt và nối tạo RNA trưởng thành.]]
**Lupus ban đỏ hệ thống** (tiếng Anh: **systemic lupus erythematosus**, **SLE** hay **lupus**), là một bệnh tự miễn của mô liên kết, có thể ảnh hưởng đến mọi bộ phận cơ thể. Cũng như trong
nhỏ|Cặp nhiễm sắc thể 9 trong bộ nhiễm sắc thể người bình thường, đã sắp xếp theo quy ước. **Nhiễm sắc thể số 9** (viết tẳt: **NST 9**) là một trong 23 nhiễm sắc thể
**_Robo Trái Cây_** (; tiếng Anh: _Fruity Robo_, Hán Việt: _Quả Bảo Đặc Công_) là một bộ phim hoạt hình của Trung Quốc do Công ty hoạt hình Lam Hồ (Quảng Châu) và Công ty
**Dmitri Dmitrievich Shostakovich** (, ; 9 tháng 8 năm 1975; phiên âm: **Sô-xta-cô-vích**) là một nhà soạn nhạc và nghệ sĩ dương cầm người Nga thời Liên Xô. Ông được coi là một trong những
[[KDE 3.5]] [[GNOME 2.12.0]] Trong khoa học máy tính, **Hệ thống X Window** (còn được gọi tắt là **X11** hay **X**) là một windowing system dùng để hiển thị đồ họa bitmap. Nó cung ứng
**Tāj Mahal** (tiếng Urdu: تاج محل, tiếng Hindu: ताज महल) là một lăng mộ nằm tại Agra, Ấn Độ. Hoàng đế Mogul Shāh Jahān (gốc Ba Tư, lên ngôi năm 1627); trong tiếng Ba Tư
**Tengen Toppa Gurren Lagann** (天元突破グレンラガン) thường được gọi tắt thành **Gurren Lagann** là anime chủ đề mecha thực hiện bởi Gainax và đồng sản xuất bởi Aniplex và Konami. Nó kéo dài 27 tập trên
Quốc giáo của nhà Thương () là một tôn giáo cổ đại của Trung Quốc, trong đó các tín đồ được đào tạo giao tiếp với nhiều vị thần, bao gồm tổ tiên và các
nhỏ|phải|GIMP 2.4.5 chạy trên [[Ubuntu ]] **GIMP** ( ) viết tắt của _GNU Image Manipulation Program_, là một phần mềm tự do nguồn mở được sử dụng để chỉnh sửa hình ảnh, vẽ tự do,
nhỏ|380x380px|Cấu trúc, và cấu trúc dự đoán của systemin, HypSy và AtPep **Systemin **là một nội tiết tố peptit ở thực vật được phát triển trong quá trình phản ứng với vết thương ở họ
nhỏ|350x350px|Áp phích chính thức của phim , dịch là **_Chiến đội Vương dạng King-Ohger_**, là bộ phim truyền hình của Nhật Bản ra mắt năm 2023, đây là tác phẩm thứ 47 thuộc loạt phim
Dẫn Luận Về Thời Trang Cuốn Dẫn luận về thời trang của Rebecca Arnold thực sự là một bản tường trình về lịch sử thời trang. Tác giả dẫn người đọc theo một chuyến du
Dẫn Luận Về Thời Trang Cuốn Dẫn luận về thời trang của Rebecca Arnold thực sự là một bản tường trình về lịch sử thời trang. Tác giả dẫn người đọc theo một chuyến du
**_Microsoft Minesweeper_** (tên cũ **Minesweeper**) là một trò chơi máy tính dò mìn ban đầu dành cho OS/2 và được Robert Donner, cả hai lúc đó đều nhân viên của Microsoft, chuyển đổi qua Microsoft
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
**_Anh trai vượt ngàn chông gai_** là một chương trình truyền hình thực tế về âm nhạc được phát sóng trên kênh VTV3. Đây là phiên bản Việt Nam của chương trình truyền hình Trung
nhỏ|Quá trình lên men đang diễn ra: bong bóng [[carbon dioxide tạo thành một lớp bọt ở bề mặt hỗn hợp lên men..]] **Lên men** là quá trình trao đổi chất tạo ra thay đổi
**Galileo di Vincenzo Bonaiuti de' Galilei** (; phiên âm tiếng Việt: **Ga-li-lê**; sinh ngày 15 tháng 2 năm 1564 – mất ngày 8 tháng 1 năm 1642), cũng thường được gọi ngắn gọn là **Galileo**, là
**_Deus Ex_** là một trò chơi hành động nhập vai chủ đề cyberpunk — kết hợp các yếu tố của trò chơi bắn súng góc nhìn người thứ nhất và nhập vai — được phát
**Stephen Ray Vaughan** (3 tháng 10 năm 195427 tháng 8 năm 1990) là một nam nhạc công, nhạc sĩ, ca sĩ, nhà sản xuất thu âm người Mỹ. Mặc dù cuộc đời ngắn ngủi với
:_Bài này nói về trình soạn thảo văn bản. Về kiểu máy tính của Apple Macintosh, xem eMac._ **Emacs** là trình soạn thảo văn bản đa chức năng. Đây là phần mềm tự do, chạy
**Tiểu thuyết** (chữ Hán: 小說) là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề
**_Power Rangers_** là một thương hiệu giải trí và bán hàng lâu năm của Mỹ xoay quanh phim truyền hình dành cho trẻ em với một đội siêu anh hùng biến hình. Sản xuất lần
là một visual novel người lớn phát triển bởi Key, một thương hiệu thuộc Visual Art's, và phát hành tại Nhật Bản vào ngày 4 tháng 6 năm 1999 trên hệ điều hành Windows của
**Vinh Sơn Phạm Hiếu Liêm** (còn được gọi là **Vinh Sơn Lê Quang Liêm**, **Vinh Sơn Hòa Bình**, **Vicente de la Paz** 1732 – 1773) là một linh mục Dòng Đa Minh và là một
**Nguyễn Mạnh Cường** (sinh ngày 14 tháng 2 năm 1999), được biết đến với nghệ danh **14 Casper**, là một nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc Indie người Việt Nam, thường được biết tới
**Power Rangers Dino Thunder** là series thứ 12 của loạt phim truyền hình nổi tiếng Power Rangers dựa trên phiên bản của Sentai là Bakuryū Sentai Abaranger. Phim đánh dấu sự trở lại của Jason
**** là một bộ phim tokusatsu Nhật Bản trong Kamen Rider Series của Toei Company. Đây là bộ thứ 18 trong thời Heisei và là thứ 27 trong cả series. Toei đăng ký nhãn hiệu
thumb|Các quốc gia có trường hợp VOC-202012/01 được xác nhận **Biến thể Alpha** (hay **Dòng B.1.1.7**, **biến thể 202012/01**, **Biến chủng 202012/01**, **20I/501Y.V1**, **Variant of Concern 202012/01 (VOC-202012/01)**, thường gọi là **biến thể tại Anh,
nhỏ|304x304px|Bức tranh trừu tượng màu nước đầu tiên của [[Wassily Kandinsky|Kandinsky, 1910 ]] **Nghệ thuật Trừu tượng** là trào lưu hội họa đầu thế kỷ 20, vào những năm 1910 đến 1914. Nghệ thuật trừu
**David Keith Lynch** (20 tháng 1 năm 1946 – 16 tháng 1 năm 2025) là một cố nhà làm phim, họa sĩ kiêm nhạc sĩ người Mỹ. Được đánh giá là một trong những nhà
thumb|alt=Refer to caption|Tên của Ubba xuất hiện trong khổ 48v của mẫu vật 2278 thuộc Thư viện Harley Bảo tàng Anh Quốc (_Lives of Saints Edmund and Fremund_): "__" **Ubba** (Tiếng Bắc Âu cổ: _Ubbi_)
thumb|Cung điện Kanbawzathadi **Cung điện Kanbawzathadi** (, ) là một cung điện ở Bago, Myanmar. Cung điện ban đầu được Vua Bayinnaung cho xây vào năm 1556, bao gồm 76 phòng ốc. Năm 1599, cung
, dịch là **_J.A.K.Q. Điện kích Đội_** là seri Super Sentai thứ hai. Nó phát sóng từ 9 tháng 4 năm 1977-24 tháng 12 năm 1977. Không như những Sentai khác có 5 thành viên,
là series tokusatsu thứ 24 của loạt phim Kamen Rider Series và thứ 15 trong thời Heisei của Toei Company. Kamen Rider Gaim được Toei đăng ký thương hiệu vào ngày 20 tháng 5 năm
, dịch là **_Chiến đội Bạo thái lang Donbrothers_** là một bộ phim tokusatsu, phần phim thứ 46 của loạt phim _Super Sentai_, và là phần thứ ba trong thời kỳ Reiwa. Series sử dụng
là tiểu thuyết của nữ tác giả Kyoko Mizuki. Sau này, Yumiko Iragashi dựng nó thành bộ manga gồm 9 tập. Tác phẩm đã đoạt giải nhất của nhà xuất bản Kodansha về truyện tranh
**César-Auguste-Jean-Guillaume-Hubert Franck** (1822-1890) là nhà soạn nhạc người Pháp gốc Bỉ. Ông là một trong những người có ảnh hưởng tới âm nhạc Pháp thế kỷ XIX. Với tài năng sư phạm của mình, César
là một bộ phim truyền hình tokusatsu của Nhật Bản trong Kamen Rider Series của Toei. Đây là bộ phim thứ hai ra mắt trong thời kỳ Lệnh Hòa và là phần thứ 31 của
**_Happiness Charge PreCure!_** (Tiếng Nhật: ハピネスチャージプリキュア! _HapinesuChāji PuriKyua!)_ hay còn gọi là **_HappinessCharge Pretty Cure!_** là một bộ phim hoạt hình ma pháp thiếu nữ của Nhật Bản do Toei Animation sản xuất vào năm
phải|nhỏ|[[Hoàng gia huy Nhật Bản|Kamon về Cúc Văn—một bông hoa cúc cách điệu]] phải|nhỏ|_Mon_ của [[Mạc phủ Tokugawa—ba lá thục quỳ trong một vòng tròn]] , còn gọi là , , và , là các
The X Window System logo Trong vi tính, **Hệ thống X Window** (thường được gọi tắt là **X11** hoặc **X**) là một hệ thống cửa sổ xuyên dụng mạng dùng để hiển thị đồ họa