✨Trinh Huệ Công chúa

Trinh Huệ Công chúa

Trinh Huệ Công Chúa (chữ Hán:貞惠公主) là thụy hiệu của một vị công chúa trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông

Danh sách

Bột Hải quốc Trinh Huệ công chúa, thứ nữ của Bột Hải Văn Vương Đại Khâm Mậu Bắc Tống Trinh Huệ công chúa (trưởng nữ của Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận, trước sau lần lượt được gọi là: Quắc Quốc Vĩnh Khánh Trinh Huệ công chúa, Tề Quốc Vĩnh Khánh Trinh Huệ công chúa, Hứa Quốc Vĩnh Khánh Trinh Huệ trưởng công chúa và Trần Quốc Vĩnh Khánh Trinh Huệ đại trưởng công chúa, có thụy hiệu khác là Cung Huệ công chúa, sau còn được truy phong là Hiền Huệ Đại Trưởng Đế Cơ)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trinh Huệ Công Chúa** (_chữ Hán_:貞惠公主) là thụy hiệu của một vị công chúa trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông ## Danh sách *Bột Hải quốc Trinh Huệ công
**Vĩnh Gia Trinh Ý Công chúa** (chữ Hán: 永嘉貞懿公主; 1376 – 12 tháng 10 năm 1455), không rõ tên thật, là hoàng nữ của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế đầu tiên của
**Trinh Ý Công chúa **(貞懿公主, 1415 - 11 tháng 2, 1477) là công chúa nhà Triều Tiên, vương thứ nữ của Triều Tiên Thế Tông và Chiêu Hiến Vương hậu Thẩm thị, em gái của
**Trinh Minh Công chúa **(貞明公主, 27 tháng 6 năm 1603 - 8 tháng 9 năm 1685) là công chúa, Vương tộc nhà Triều Tiên, đích trưởng nữ của Triều Tiên Tuyên Tổ, mẹ là Nhân
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**Ý Thục Công chúa **(懿淑公主; 1442 - 1477) là công chúa, vương tộc nhà Triều Tiên, vương nữ của Triều Tiên Thế Tổ và Trinh Hi vương hậu Doãn thị, chị gái của Triều Tiên
**Nhữ Dương Công chúa** (chữ Hán: 汝陽公主), không rõ sinh mất cũng như tên thật, là hoàng nữ của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế đầu tiên của nhà Minh. ## Cuộc đời
**Huyền Trân Công chúa ** (chữ Hán: 玄珍公主; sinh năm 1287, mất ngày 9 tháng 1 năm 1340), là công chúa đời nhà Trần, Hòa thân công chúa, là con gái của Trần Nhân Tông,
**Thái Bình Công chúa** (chữ Hán: 太平公主; 665 - 1 tháng 8, 713), phong hiệu đầy đủ là **Trấn Quốc Thái Bình Công chúa** (鎮國太平公主), công chúa nhà Đường, là một Hoàng nữ của Đường
**Hiển Trinh Công chúa** (chữ Hán: 顯貞公主), không rõ tên húy, là người vợ duy nhất được biết đến của vua Trần Hiến Tông trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Chính sử ghi
**Đức Huệ Công chúa** (德惠翁主, 덕혜옹주, Tŏkhye Ongju) ( – ) là "công chúa" cuối cùng của Hàn Quốc. Theo điển lệ của nhà Lý Hàn Quốc, các đích nữ (con của Hoàng hậu) của
**Trịnh Thành Công** () (2 tháng 8 năm 1624 - 23 tháng 6 năm 1662), nguyên huý là **Sâm**, tự là **Minh Nghiễm **hay** Đại Mộc**, hay còn được biết đến với tên gọi khác
**Trịnh Lệ công** (chữ Hán: 鄭厲公, ?–673 TCN, trị vì: 700 TCN–697 TCN và 679 TCN–673 TCN), tên thật là **Cơ Đột** (姬突), là vị vua thứ năm của nước Trịnh – chư hầu nhà
**Tấn Huệ công** (chữ Hán: 晋惠公, cai trị: 650 TCN – 637 TCN), tên thật là **Cơ Di Ngô** (姬夷吾), là vị vua thứ 22 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Vệ Huệ công** (chữ Hán: 衞惠公; trị vì: 699 TCN-696 TCN và 688 TCN-669 TCN), tên thật là **Vệ Sóc** (衞朔), là vị vua thứ 16 của nước Vệ – chư hầu nhà Chu trong
**Nguyễn Phúc Tĩnh Hòa** (chữ Hán: 阮福靜和; 1830 - 22 tháng 4 năm 1882), biểu tự **Quý Khanh** (季卿), lại có tự khác **Dưỡng Chi** (養之), hiệu **Huệ Phố** (蕙圃), lại có hiệu **Thường Sơn**
**Nguyễn Phúc Đoan Trinh** (chữ Hán: 阮福端貞; 24 tháng 5 năm 1821 – 17 tháng 12 năm 1899), phong hiệu **Phú Mỹ Công chúa** (富美公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Trinh Đức** (chữ Hán: 阮福貞德; 1818 – 30 tháng 9 năm 1863), phong hiệu **An Trang Công chúa** (安莊公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Nguyễn Phúc Phương Trinh** (chữ Hán: 阮福芳貞; 27 tháng 6 năm 1834 – 15 tháng 12 năm 1886), trước có tên là **An Thụy** (安瑞), phong hiệu **Phú Hậu Công chúa** (富厚公主), là một công
**Nguyễn Phúc Lương Trinh** (chữ Hán: 阮福良貞; 28 tháng 10 năm 1830 – 28 tháng 4 năm 1891), phong hiệu **Bái Ân Công chúa** (沛恩公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Gia Trinh** (chữ Hán: 阮福嘉貞; 25 tháng 9 năm 1823 – 19 tháng 9 năm 1885), phong hiệu **Mậu Hòa Công chúa** (懋和公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh** (chữ Hán: 阮福貞靜; 25 tháng 6 năm 1839 – 10 tháng 11 năm 1909), phong hiệu **Bái Trạch Công chúa** (沛澤公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Trinh Nhu** (chữ Hán: 阮福貞柔; 15 tháng 10 năm 1840 – 21 tháng 4 năm 1902), phong hiệu **Mỹ Trạch Công chúa** (美宅公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Trinh Huy** (chữ Hán: 阮福貞徽; 1841 – 1858), phong hiệu **Xuân Lâm Công chúa** (春林公主), là một công chúa con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**Nguyễn Phúc Trinh Nhàn** (chữ Hán: 阮福貞嫻; 14 tháng 6 năm 1827 – 28 tháng 7 năm 1902), phong hiệu **Nghĩa Điền Công chúa** (義田公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Đôn Trinh** (chữ Hán: 阮福敦貞; 1838 – 1890), trước có tên là **Diễm Giai** (艷媘) (_Nguyễn Phúc tộc thế phả_ ghi là **Hài**), phong hiệu **Phú Lệ Công chúa** (富麗公主), là một công
HUYỀN TRÂN CÔNG CHÚA Soạn giả: Viễn Châu Nói lối: Nữ: Phụ hoàng vừa ban chiếu chỉ thí hôn Phận nữ nhi thiếp phải cúi đầu tuân theo số mạng Tiệc rượu đêm nay xin
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
**Trịnh Công Sơn** (28 tháng 2 năm 1939 – 1 tháng 4 năm 2001) là một nam nhạc sĩ người Việt Nam. Ông được coi là một trong những nhạc sĩ lớn nhất của tân
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Cố đô Huế**, còn gọi là **Phú Xuân**, là thủ phủ Đàng Trong dưới thời các chúa Nguyễn từ năm 1687 đến 1774, sau đó là thủ đô của triều đại Tây Sơn từ năm
**Điện Đô vương Trịnh Cán** (chữ Hán: 奠都王鄭檊, 1775 – 17 tháng 12, 1782) là vị chúa Trịnh thứ 9 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở miền Bắc Đại Việt thời nhà Lê trung
nhỏ|phải|Bún bò Huế, một trong những nét đặc trưng của ẩm thực xứ Huế **Ẩm thực Huế** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Biểu tình Phật giáo tại Huế 1993** là một cuộc biểu tình lớn của hơn 40.000 người dân Huế, diễn ra trước trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố vào ngày 24 tháng
**_Em và Trịnh_** là một bộ phim điện ảnh Việt Nam thuộc thể loại lãng mạnchính kịch công chiếu năm 2022 do Phan Gia Nhật Linh làm đạo diễn, viết kịch bản và đồng sản
**Chúa Trịnh** (chữ Nôm: 主鄭, chữ Hán: 鄭王 / **Trịnh vương**; 1545 – 1787) là một vương tộc phong kiến kiểm soát quyền lực lãnh thổ Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng. Về danh
**Án Đô vương Trịnh Bồng** (chữ Hán: 鄭槰; 25 tháng 8 năm 1749 - 13 tháng 2 năm 1791), là vị chúa Trịnh thứ 11 thời Lê Trung hưng và cũng là vị chúa Trịnh
**Đoan Nam Vương** **Trịnh Tông** (chữ Hán: 鄭棕; 10 tháng 10 năm 1763 - 23 tháng 7 năm 1786), còn có tên khác là **Trịnh Khải** (鄭楷) là vị chúa Trịnh thứ 10 thời Lê
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Giuse Maria Trịnh Văn Căn** (19 tháng 3 năm 1921 – 18 tháng 5 năm 1990) là một hồng y và dịch giả Công giáo người Việt Nam. Ông cũng là Tổng giám mục thứ
nhỏ|300x300px|Ca Huế trong không gian thính phòng Ca Huế là loại hình âm nhạc truyền thống được phát triển từ rất lâu đời, được cho là từ thời chúa Nguyễn trên mảnh đất Thuận Hóa
**Vụ tấn công hóa học tại Huế** diễn ra vào ngày 3 tháng 6 năm 1963, khi binh sĩ lục quân Việt Nam Cộng hòa dùng lựu đạn hơi cay ném vào các Phật tử
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng
Đại tháp tổ [[Liễu Quán, Tổ của phái Thiền Lâm Tế Tử Dung-Liễu Quán. Thảo am xưa của sư ở núi Thiên Thai, thành phố Huế, chính là Tổ đình Thuyền Tôn, tức là Thiên
**Viện Cơ mật** hay **Cơ mật viện** (chữ Hán: 機密院) là một cơ quan trong triều đình nhà Nguyễn, thành lập năm Giáp Ngọ (1834) dưới thời Minh Mạng. Công trình kiến trúc Viện Cơ
**Trịnh Bính** (30 tháng 6 năm 1670 - 3 tháng 2 năm 1703) là một thế tử trong phủ chúa Trịnh dưới thời Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam, tuy nhiên đã qua