Quy Mãn (媯滿, 1071 TCN- 986 TCN) là vị vua đầu tiên của nước Trần – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Sau khi qua đời, Quy Mãn được Chu Vũ Vương phong thụy hiệu là Trần Hồ Công còn được gọi là Trần Hồ Công Mãn và Hồ Công Mãn (chữ Hán theo thứ tự là 陳胡公, 陳胡公滿, và 胡公滿). Thụy hiệu này có nghĩa là Hồ Công của nước Trần.
Dòng họ
Quy Mãn sinh ngày 15 tháng 10 thời Trụ Vương nhà Ân năm thứ 9 (khoảng năm 1067 TCN). Ông là dòng dõi vua Ngu Thuấn. Vua Thuấn lấy hai người con gái vua Nghiêu, hai bà vợ về ở đất Quy. Dòng dõi vua Thuấn sau đó lấy Quy (媯) làm họ. Sau đó vua Thuấn truyền ngôi cho vua Hạ Vũ, con vua Thuấn là Thương Quân (商均) lấy đất Quy làm phong ấp.
Khi Chu Vũ Vương diệt Trụ lật đổ nhà Ân dựng lên nhà Chu, bèn tìm dòng dõi vua Thuấn để phong đất thì tìm được Quy Mãn. Chu Vũ Vương phong Quy Mãn ở đất Trần, làm chư hầu nhà Chu, và thờ tự vua Thuấn. Sau khi qua đời, Quy Mãn được phong thụy hiệu Trần Hồ Công, nghĩa là Hồ Công của nước Trần. Công là tước, Hồ là thụy hiệu chứ không phải họ, và Trần là tên nước chứ cũng không phải là họ. Bởi vậy nói Trần Hồ Công là họ và tên là một nhầm lẫn. Hậu duệ của Quy Mãn lấy thụy hiệu Hồ làm họ, bởi vậy Quy Mãn mới đích xác là thủy tổ của họ Hồ. Cuốn sử liệu [https://baike.baidu.com/item/%E9%80%9A%E5%BF%97%C2%B7%E6%B0%8F%E6%97%8F%E7%95%A5/8681432 Thông Chí] soạn vào thời nhà Tống đã xác nhận những trường hợp hậu duệ sử dụng thuỵ hiệu của tổ tiên để làm họ, và họ Hồ là một trong số đó.
Nhiều thứ dân lúc bấy giờ lấy tên nước là Trần làm họ chứ không có liên hệ huyết thống với Quy Mãn. Cũng có thể là một số hậu duệ của Quy Mãn lấy chữ Trần (trong thụy hiệu Trần Hồ Công) làm họ, nhưng theo tổng kết của Thông Chí-Thị Tộc Lược thì khởi nguồn của họ Trần có ba dòng chính là (1) lấy tên nước làm họ, (2) nội tộc đổi thành họ Trần, và (3) ngoại tộc dổi thành họ Trần, chứ không có lấy thụy hiệu làm họ (xem văn bản tiếng Hoa của bài Họ Trần này dưới đề mục 起源). Như thế, ở một chừng mực nào đó có thể nói rằng Quy Mãn cũng là thủy tổ của họ Trần.
Sử sách không ghi chép sự kiện xảy ra liên quan tới nước Trần trong thời gian ông làm vua.
Ngày 15 tháng 1 năm 986 TCN, Trần Hồ Công qua đời. Ông ở ngôi được 60 năm. Con ông là Quy Tê Hầu lên nối ngôi, tức là Trần Thân Công.
Ảnh hưởng trong lịch sử Việt Nam
Cuối thế kỷ 14 tại nước Đại Việt, ngoại thích Lê Quý Ly lật đổ nhà Trần, lấy quốc hiệu là Đại Ngu, đổi sang họ Hồ (胡), lập nên nhà Hồ.
Lê Quý Ly sở dĩ đổi sang họ Hồ vì tổ tiên của ông là Hồ Hưng Dật (胡興逸, 907 -?) là thái thú Diễn Châu đời Hậu Hán, quê gốc ở Chiết Giang, Trung Quốc. Đời cháu thứ 12 của Hồ Hưng Dật là Hồ Liêm dời đến ở hương Đại Lại, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa. Hồ Liêm làm con nuôi của Tuyên úy Lê Huấn rồi lấy họ Lê làm họ của mình. Hồ Quý Ly là cháu 4 đời của Lê Huấn , khi lên làm vua thì đổi lại họ Hồ và dựa trên nhiều tư liệu lịch sử khả tín đã khẳng định rằng họ Hồ có thủy tổ là Hồ Công Mãn, dòng dõi vua Thuấn, và do đó đã đặt quốc hiệu là Đại Ngu trong ý nghĩa noi gương và kế tục di sản của Ngu Thuấn.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quy Mãn** (媯滿, 1071 TCN- 986 TCN) là vị vua đầu tiên của nước Trần – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Sau khi qua đời, Quy Mãn được Chu Vũ Vương
**Trần Hồ Công** (_chữ Hán_:陳胡公) có thể là: ## Danh sách *Tây Chu Trần Hồ công Quy Mãn (quân chủ đầu tiên của nước Trần, chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc) *Đông
**Trần Mẫn công** (chữ Hán: 陳湣公; trị vì: 501 TCN-478 TCN), tên thật là **Quy Việt** (媯越), là vị vua thứ 26 và là vua cuối cùng của nước Trần – chư hầu nhà Chu
**Trần Tương công** (chữ Hán: 陳相公; trị vì: 960 TCN-939 TCN), tên thật là **Quy Cao Dương** (媯皋羊), là vị vua thứ ba của nước Trần – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Trần Thân Công** (chữ Hán: 陳申公; trị vì: 985 TCN-961 TCN), tên thật là **Quy Tê Hầu** (媯犀侯), là vị vua thứ hai của nước Trần – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Trần** () là một họ người Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Họ Trần là họ phổ biến nhất tại miền Nam
**Trận hồ Bà Dương** (; Hán Việt: Bà Dương hồ chi chiến) là một trận thủy chiến diễn ra trên hồ Bà Dương từ ngày 30 tháng 8 tới ngày 4 tháng 10 năm 1363
**Trần Huệ công** (chữ Hán: 陳惠公; trị vì: 529 TCN-506 TCN), tên thật là **Quy Ngô** (媯吳), là vị vua thứ 24 của nước Trần – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Trận Hổ Lao Quan** là một trận chiến hư cấu trong tiểu thuyết Tam Quốc Diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung. Trận đánh mô tả về cuộc chiến giữa thế lực quân sự
**Trần Lệ công** (chữ Hán: 陳厲公; trị vì: 706 TCN - 700 TCN), là một vị vua của nước Trần – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Sử sách đề cập không
**Trận phản công Soltsy** là hoạt động quân sự lớn đầu tiên của Phương diện quân Bắc (sau này là Phương diện quân Leningrad) trên khu vực phía Tây hồ Ilmen. Đây cũng là trận
**Trần Linh công** (chữ Hán: 陳靈公; trị vì: 613 TCN - 599 TCN), tên thật là **Quy Bình Quốc** (媯平國), là vị vua thứ 19 của nước Trần – chư hầu nhà Chu trong lịch
**Trận hồ Prespa** là trận đánh quan trọng nhất vào năm 1917 của Mặt trận Balkan trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Đây là chiến dịch tấn công vào hồ Prespa của quân đồng
**Trần Ai công** (chữ Hán: 陳哀公; trị vì: 568 TCN-534 TCN), tên thật là **Quy Nhược** (媯弱), là vị vua thứ 22 của nước Trần – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Trần Lợi công** (chữ Hán: 陳利公; trị vì: 700 TCN), tên thật là **Quy Dược** (媯躍), là vị vua thứ 14 của nước Trần – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Sử
**Trần Tuyên công** (chữ Hán: 陳宣公; trị vì: 692 TCN - 648 TCN), tên thật là **Quy Chử Cữu** (媯杵臼 - hay **Quy Xử Cữu**), là vị vua thứ 16 của nước Trần – chư
**Trận phản công Staraya Russa** là trận phản công lớn thứ hai của quân đội Liên Xô trên hướng Leningrad trong tháng 8 năm 1941. Diễn ra từ ngày 12 đến ngày 25 tháng 8
**Trận hồ Masuren lần thứ hai**, còn gọi là **Trận chiến Mùa đông Masuren**, diễn ra từ ngày 7 đến ngày 22 tháng 2 năm 1915 trên Mặt trận phía Đông thời Chiến tranh thế
**Trần Trang công** (chữ Hán: 陳莊公; trị vì: 699 TCN - 693 TCN), tên thật là **Quy Lâm** (媯躍), là vị vua thứ 15 của nước Trần – chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Trận hồ Chudskoe**, hoặc là **Trận đánh trên băng giá** (; ; ; ), còn được gọi là **Trận hồ Peipus** (; ), là một trong hai trận đánh vẻ vang nhất của Vương công
**Trận hồ Masuren lần thứ nhất** là một trận đánh tiêu biểu trên Mặt trận phía Đông của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra từ ngày 9 cho đến ngày 14 tháng
**Hồ Công** (chữ Hán: 胡公) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách *Tây Chu Trần Hồ công (quân chủ đầu tiên của nước Trần) *Tây Chu Tề Hồ công *Tây
**Trần** (Phồn thể: 陳國; giản thể: 陈国; phiên âm: _Trần quốc_) là một nước chư hầu của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc, quốc gia này tồn tại từ khi nhà Chu thành lập
**Trận hồ Trường Tân** hay **Chiến dịch hồ Trường Tân** (), là một trận chiến quan trọng trong Chiến tranh liên Triều. Trận chiến này diễn ra khoảng một tháng sau khi Cộng hòa Nhân
là một họ kép của người Trung Quốc, đây là một họ cực hiếm xuất hiện, vốn là họ Điền. **Đệ Ngũ** là họ do Hán Cao Tổ phong cho dòng họ Điền vốn thuộc
**Trận chiến hồ Trasimene**, xảy ra năm 217 TCN là trận đánh lớn thứ hai trong cuộc chiến tranh Punic lần 2 giữa Cộng Hòa La Mã và Carthage. Đây cũng là trận thua thê
**Trần Đông** (10 tháng 10 năm 1925 – 28 tháng 10 năm 2013), tên thật là **Bùi Thuyên**, là nhà hoạt động cách mạng Việt Nam, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
Vào Chủ Nhật, 11 tháng 1 năm 2009 quân đội Pakistan đã đẩy lui một cuộc tấn công của khoảng 600 phiến quân, phần lớn từ phía Afghanistan kéo qua, tại vùng Tây Bắc Pakistan.
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**Trận Waterloo** (phiên âm tiếng Việt: **Oa-téc-lô**) là trận chiến diễn ra vào ngày Chủ nhật 18 tháng 6 năm 1815, gần Waterloo, thuộc Bỉ. Quân Pháp dưới sự chỉ huy của Hoàng đế Napoleon
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
**Trận Stalingrad** (23 tháng 8 năm 19422 tháng 2 năm 1943) là một trận đánh lớn diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức giữa Đức Quốc xã cùng với các nước thuộc địa và Hồng quân
**Trận vòng cung Kursk** (lịch sử Nga gọi là **_Chiến dịch phòng ngự - phản công Kursk_**) là một trong những chiến dịch lớn nhất trên chiến trường Xô-Đức trong Chiến tranh thế giới thứ
**Chiến dịch Hồ Chí Minh**, tên ban đầu là **Chiến dịch Giải phóng Sài Gòn – Gia Định**, là chiến dịch cuối cùng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trong Cuộc Tổng tấn
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
Đại tướng **John Churchill, Công tước thứ 1 xứ Marlborough, Thân vương thứ 1 xứ Mindelheim, Bá tước thứ 1 xứ Nellenburg, Thân vương của Đế quốc La Mã Thần thánh**, KG PC (26 tháng
**Trần Lệ Xuân** (22 tháng 8 năm 1924 – 24 tháng 4 năm 2011), còn được gọi tắt theo tên chồng là **bà Nhu** (), là một gương mặt then chốt trong chính quyền Ngô
**Hồ Nguyên Trừng** (chữ Hán: 胡元澄 1374–1446) biểu tự **Mạnh Nguyên** (孟源), hiệu **Nam Ông** (南翁), sau đổi tên thành **Lê Trừng (黎澄)** là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
Chiến trường Quảng Trị năm 1972 **Mặt trận Trị Thiên Huế năm 1972** là một trong các chiến trường chính của Chiến tranh Việt Nam năm 1972. Kết thúc năm 1972, với các diễn biến
**Cuộc bao vây Leningrad** là cuộc phong tỏa quân sự của quân đội Đức Quốc xã đối với thành phố Leningrad (hiện nay là Sankt-Peterburg), đồng thời là cuộc phòng thủ dài ngày nhất trong
**Trận Đồng Quan** hay **Chiến dịch Đồng Quan** (chữ Hán: 潼關之戰 _Đồng Quan chi chiến_) là trận đánh chiến lược diễn ra giữa quân đội triều đình trung ương nhà Đông Hán do thừa tướng
**Trận Ardennes**, còn gọi là **các trận Longwy và Neufchateau**, diễn ra từ ngày 21 cho đến ngày 23 tháng 8 năm 1914, trong chuỗi trận Biên giới Bắc Pháp giữa quân đội Đức với
**Trận sông Dniepr** là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng thời
**Trận Gettysburg** là trận chiến đẫm máu nhất và được xem là chiến thắng lớn lao nhất của Liên bang miền Bắc của cuộc phân tranh Nam-Bắc, mà chí ít là một bước ngoặt trên
phải|Quân [[Liên bang miền Bắc Hoa Kỳ|Liên bang miền Bắc xung phong]]Trong 4 năm của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ quân Liên bang miền Bắc và quân Liên minh miền Nam đánh nhau trong nhiều
:''Về các trận chiến khác đã diễn ra tại Moskva, xem bài định hướng Trận Moskva **Trận Borodino** (, _Borodinskoe srazhenie_; phiên âm: **Bô-rô-đi-nô**); hoặc còn gọi là **Trận Sông Moskva** () giữa quân đội
**Lê Công Vinh** (sinh ngày 10 tháng 12 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá người Việt Nam. Anh được xem là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất lịch sử bóng
**Trận Kiev năm 1941** là trận công kích lớn thứ ba của Đức Quốc Xã vào mặt trận Tây Nam của Hồng quân Liên Xô (ngả qua Urkraina) trong Chiến dịch Barbarossa, sau Trận Dubno