✨Token Ring

Token Ring

nhỏ|Hai ví dụ về mạng Token Ring: a) Sử dụng một MAU duy nhất b) Sử dụng một số MAU được kết nối với nhau nhỏ|Mạng Token Ring nhỏ|Mạng Token Ring: hoạt động của MAU được giải thích nhỏ|Kết nối lưỡng tính IBM với clip khóa Công nghệ mạng cục bộ Token Ring là một giao thức truyền thông cho các mạng cục bộ. Nó sử dụng một khung ba byte đặc biệt gọi là "token" (mã thông báo) di chuyển xung quanh một "vòng" logic của máy trạm hoặc máy chủ. Truyền mã thông báo này là một phương thức truy cập kênh cung cấp quyền truy cập công bằng cho tất cả các trạm và loại bỏ sự va chạm của các phương thức truy cập dựa trên tranh chấp.

Được IBM giới thiệu vào năm 1984, sau đó nó đã được chuẩn hóa với giao thức IEEE 802.5 và khá thành công, đặc biệt là trong môi trường doanh nghiệp, nhưng dần dần bị các phiên bản Ethernet sau này lấn át.

(Trọng tâm chính của bài viết này là phiên bản IBM / IEEE 802.5, nhưng đã có một số triển khai khác về các mạng token ring trước đó.)

Lịch sử

Một loạt các công nghệ mạng cục bộ khác nhau đã được phát triển vào đầu những năm 1970, trong đó, Cambridge Ring đã chứng minh tiềm năng của một cấu trúc liên kết vòng token và nhiều nhóm trên toàn thế giới bắt đầu thực hiện các triển khai của riêng họ. Tại Phòng thí nghiệm Nghiên cứu IBM Zurich Werner Bux và Hans Müller nói riêng đã làm việc trên thiết kế và phát triển công nghệ Token Ring của IBM, trong khi làm việc sớm tại MIT dẫn đến việc Proteon 10 mạng Mbit/s Pronet-10 Token Ring năm 1981. Cùng năm đó, nhà cung cấp máy trạm Apollo Computer đã giới thiệu mạng Apollo Token Ring (ATR) 12 Mbit/s độc quyền của họ chạy trên hệ thống cáp đồng trục RG-6U 75-ohm. Proteon sau đó đã phát triển một phiên bản 16 Mbit/s chạy trên cáp xoắn đôi không có bọc.

IBM đã ra mắt sản phẩm Token Ring độc quyền của riêng họ vào ngày 15 tháng 10 năm 1985. Nó chạy ở tốc độ 4 Mbit/s và có thể chứa các máy PC của IBM, máy tính tầm trung và máy tính lớn. Nó đã sử dụng cấu trúc liên kết vật lý có dây hình sao thuận tiện và chạy trên hệ thống cáp xoắn đôi được bảo vệ và ngay sau đó trở thành cơ sở cho tiêu chuẩn (ANSI) / IEEE 802.5.

Trong thời gian này, IBM đã lập luận mạnh mẽ rằng các mạng LAN Token Ring vượt trội hơn Ethernet, đặc biệt là chạy tải thấp, nhưng những tuyên bố này đã bị tranh cãi gay gắt.

Vào năm 1988, Token Ring 16 Mbit/s nhanh hơn đã được chuẩn hóa bởi nhóm làm việc 802.5, và mức tăng lên 100 Mbit/s đã được chuẩn hóa và đưa ra thị trường trong thời gian tồn tại của Token Ring. Tuy nhiên, nó không bao giờ được sử dụng rộng rãi, ("IBM không xem Token Ring tốc độ cao là yêu cầu đối với phần lớn khách hàng của mình và do đó, quyết định đã được đưa ra là không cung cấp liên kết Token Ring tốc độ cao 100 Mbps trên các sản phẩm của họ... "), và trong khi tiêu chuẩn 1000 Mbit/s được phê duyệt năm 2001, không có sản phẩm nào của mạng này được đưa ra thị trường và hoạt động tiêu chuẩn đã đi vào ổn định khi Fast Ethernet và Gigabit Ethernet thống trị thị trường mạng cục bộ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Hai ví dụ về mạng Token Ring: a) Sử dụng một MAU duy nhất b) Sử dụng một số MAU được kết nối với nhau nhỏ|Mạng Token Ring nhỏ|Mạng Token Ring: hoạt động của MAU
**IEEE 802** là họ các chuẩn IEEE dành cho các mạng LAN và mạng MAN (_metropolitan area network_). Cụ thể hơn, các chuẩn IEEE 802 được giới hạn cho các mạng mang các gói tin
**Media Access Control** hay _Medium Access Control_ (tiếng Anh, viết tắt:**MAC**) có nghĩa là "điều khiển truy nhập môi trường") là tầng con, một phần của tầng liên kết dữ liệu trong mô hình 7
thumb|Một [[cáp xoắn đôi với một 8P8C modular connector được gắn vào một laptop, dùng cho Ethernet]] **Ethernet** là một họ các công nghệ mạng máy tính thường dùng trong các mạng local area network
nhỏ|Cấp độ kênh lấy các gói từ cấp độ mạng và đóng gói chúng vào các khung để truyền. Mỗi chiều dài có một tiêu đề, một bề mặt tải để đặt gói hàng và
Một packet data (gói dữ liệu) trên một link Ethernet được gọi là một packet Ethernet. **Frame Ethernet** là payload (phần tải mang theo) do packet này vận chuyển. Một frame Ethernet có một preamble
Một **chương trình nghe trộm gói tin** (tiếng Anh: _packet sniffer_) (còn gọi là **chương trình phân tích mạng**, **chương trình phân tích giao thức** hay **chương trình nghe trộm Ethernet**) là một phần mềm
nhỏ|Bảng FDDI gắn kép **Giao diện dữ liệu phân tán sợi quang** (**Fiber Distributed Data Interface - FDDI**) là một tiêu chuẩn để truyền dữ liệu trong mạng cục bộ. Nó sử dụng sợi quang
**VLAN** là cụm từ viết tắt của _virtual local area network_ (hay _virtual LAN_) hay còn được gọi là **mạng LAN ảo**. VLAN là một kỹ thuật cho phép tạo lập các mạng LAN độc
**Kênh sợi quang** (tiếng Anh: Fibre Channel) là một công nghệ kết nối mạng tốc độ gigabit chủ yếu được sử dụng trong nối mạng lưu trữ. Kênh sợi quang được chuẩn hóa tại Ủy
Theo họ tiêu chuẩn IEEE 802, **Logical Link Control** (tiếng Anh, viết tắt: **LLC**, dịch nghĩa: _Điều khiển liên kết lôgic_) là tầng con phía trên của tầng liên kết dữ liệu của mô hình
thumb|[[25-pair color code chart]] **Cáp xoắn đôi** gồm nhiều cặp dây đồng xoắn lại với nhau nhằm chống phát xạ nhiễu điện từ. Do giá thành thấp nên cáp xoắn được dùng rộng rãi. Có
Card giao tiếp mạng [[Ethernet từ thập niên 1990 kết nối với ISA bus cũ. Card này hỗ trợ cả 10BASE2 cáp đồng trục (đầu nối dây BNC bên trái) và 10BASE-T đôi xoắn (đầu
**Mô hình OSI** (_Open Systems Interconnection Reference Model_, viết ngắn là _OSI Model_ hoặc _OSI Reference Model_) - tạm dịch là **Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở ** - là một
**Mạng lưới Quỹ Khoa học Quốc gia** (**National Science Foundation Network -** **NSFNET** ) là một chương trình phối hợp, phát triển các dự án do Quỹ Khoa học Quốc gia (NSF) tài trợ bắt
Sau đây là danh sách các trò chơi do Konami phát triển, xuất bản hoặc cấp phép. ## Máy game thùng arcade ### 1978–1989 ; 1978 :* _Block Game_ :* _Block Invader_ :* _Space Ship_