✨Mô hình OSI

Mô hình OSI

Mô hình OSI (Open Systems Interconnection Reference Model, viết ngắn là OSI Model hoặc OSI Reference Model) - tạm dịch là Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở - là một thiết kế dựa vào nguyên lý tầng cấp, lý giải một cách trừu tượng kỹ thuật kết nối truyền thông giữa các máy tính và thiết kế giao thức mạng giữa chúng. Mô hình này được phát triển thành một phần trong kế hoạch Kết nối các hệ thống mở (Open Systems Interconnection) do ISO và IUT-T khởi xướng. Nó còn được gọi là Mô hình bảy tầng của OSI.

Mục đích

nhỏ|Lớp ứng dụng mô hình OSI so với Lớp ứng dụng TCP / IP. Mô hình OSI sắp xếp một giao thức với chức năng của nó vào một hoặc một nhóm các lớp tương ứng. Mỗi một tầng cấp có một đặc tính là nó chỉ sử dụng chức năng của tầng dưới nó, đồng thời chỉ cho phép tầng trên sử dụng các chức năng của mình. Một hệ thống cài đặt các giao thức bao gồm một chuỗi các tầng nói trên được gọi là "chồng giao thức" (protocol stack). Chồng giao thức có thể được cài đặt trên phần cứng, hoặc phần mềm, hoặc là tổ hợp của cả hai. Thông thường thì chỉ có những tầng thấp hơn là được cài đặt trong phần cứng, còn những tầng khác được cài đặt trong phần mềm.

Mô hình OSI này chỉ được ngành công nghiệp mạng và công nghệ thông tin tôn trọng một cách tương đối. Tính năng chính của nó là quy định về giao diện giữa các tầng cấp, tức quy định đặc tả về phương pháp các tầng liên lạc với nhau. Điều này có nghĩa là cho dù các tầng cấp được soạn thảo và thiết kế bởi các nhà sản xuất, hoặc công ty, khác nhau nhưng khi được lắp ráp lại, chúng sẽ làm việc một cách dung hòa (với giả thiết là các đặc tả được thấu đáo một cách đúng đắn). Trong cộng đồng TCP/IP, các đặc tả này thường được biết đến với cái tên RFC (Requests for Comments, dịch sát là "Đề nghị duyệt thảo và bình luận"). Trong cộng đồng OSI, chúng là các tiêu chuẩn ISO (ISO standards).

Thường thì những phần thực thi của giao thức sẽ được sắp xếp theo tầng cấp, tương tự như đặc tả của giao thức đề ra, song bên cạnh đó, có những trường hợp ngoại lệ, còn được gọi là "đường cắt ngắn" (fast path). Trong kiến tạo "đường cắt ngắn", các giao dịch thông dụng nhất, mà hệ thống cho phép, được cài đặt như một thành phần đơn, trong đó tính năng của nhiều tầng được gộp lại làm một.

Việc phân chia hợp lý các chức năng của giao thức khiến việc suy xét về chức năng và hoạt động của các chồng giao thức dễ dàng hơn, từ đó tạo điều kiện cho việc thiết kế các chồng giao thức tỉ mỉ, chi tiết, song có độ tin cậy cao. Mỗi tầng cấp thi hành và cung cấp các dịch vụ cho tầng ngay trên nó, đồng thời đòi hỏi dịch vụ của tầng ngay dưới nó. Như đã nói ở trên, một thực thi bao gồm nhiều tầng cấp trong mô hình OSI, thường được gọi là một "chồng giao thức" (ví dụ như TCP/IP).

Mô hình tham chiếu OSI là một cấu trúc phả hệ có 7 tầng, nó xác định các yêu cầu cho sự giao tiếp giữa hai máy tính. Mô hình này đã được định nghĩa bởi Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (International Organization for Standardization) trong [http://standards.iso.org/ittf/PubliclyAvailableStandards/s020269_ISO_IEC_7498-1_1994(E).zip tiêu chuẩn số 7498-1] (_[http://standards.iso.org/ittf/PubliclyAvailableStandards/s020269_ISO_IEC_7498-1_1994(E).zip ISO standard 7498-1]_). Mục đích của mô hình là cho phép sự tương giao (interoperability) giữa các hệ máy (platform) đa dạng được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau. Mô hình cho phép tất cả các thành phần của mạng hoạt động hòa đồng, bất kể thành phần ấy do ai tạo dựng. Vào những năm cuối thập niên 1980, ISO đã tiến cử việc thực thi mô hình OSI như một tiêu chuẩn mạng.

Tại thời điểm đó, TCP/IP đã được sử dụng phổ biến trong nhiều năm. TCP/IP là nền tảng của ARPANET, và các mạng khác - là những cái được tiến hóa và trở thành Internet. (Xin xem thêm [http://tools.ietf.org/html/871 RFC 871] để biết được sự khác biệt chủ yếu giữa TCP/IP và ARPANET.)

Hiện nay chỉ có một phần của mô hình OSI được sử dụng. Nhiều người tin rằng đại bộ phận các đặc tả của OSI quá phức tạp và việc cài đặt đầy đủ các chức năng của nó sẽ đòi hỏi một lượng thời gian quá dài, cho dù có nhiều người nhiệt tình ủng hộ mô hình OSI đi chăng nữa.

Mặt khác, có nhiều người lại cho rằng, ưu điểm đáng kể nhất trong toàn bộ cố gắng của công trình mạng truyền thông của OSI là nó đã thất bại trước khi gây ra quá nhiều tổn thất.

Tường trình các tầng cấp của mẫu hình OSI

phải|The OSI Model

Tầng 1: Tầng vật lý (Physical Layer)

Tầng vật lý định nghĩa tất cả các đặc tả về điện và vật lý cho các thiết bị. Trong đó bao gồm bố trí của các chân cắm (pin), các hiệu điện thế, và các đặc tả về cáp nối (cable). Các thiết bị tầng vật lý bao gồm Hub, bộ lặp (repeater), thiết bị chuyển đổi tín hiệu (converter), thiết bị tiếp hợp mạng (network adapter) và thiết bị tiếp hợp kênh máy chủ (Host Bus Adapter) - (HBA dùng trong mạng lưu trữ Storage Area Network). Chức năng và dịch vụ căn bản được thực hiện bởi tầng vật lý bao gồm:

  • Thiết lập hoặc ngắt mạch kết nối điện (electrical connection) với một môi trường truyền dẫn phương tiện truyền thông (transmission medium).
  • Tham gia vào quy trình mà trong đó các tài nguyên truyền thông được chia sẻ hiệu quả giữa nhiều người dùng. Chẳng hạn giải quyết tranh chấp tài nguyên (contention) và điều khiển lưu lượng.
  • Điều chế (modulation), hoặc biến đổi giữa biểu diễn dữ liệu số (digital data) của các thiết bị người dùng và các tín hiệu tương ứng được truyền qua kênh truyền thông (communication channel).

Cáp (bus) SCSI song song hoạt động ở tầng cấp này. Nhiều tiêu chuẩn khác nhau của Ethernet dành cho tầng vật lý cũng nằm trong tầng này; Ethernet nhập tầng vật lý với tầng liên kết dữ liệu vào làm một. Điều tương tự cũng xảy ra đối với các mạng cục bộ như Token ring, FDDI và IEEE 802.11.

Tầng 2: Tầng liên kết dữ liệu (Data-Link Layer)

Tầng liên kết dữ liệu cung cấp các phương tiện có tính chức năng và quy trình để truyền dữ liệu giữa các thực thể mạng (truy cập đường truyền, đưa dữ liệu vào mạng), phát hiện và có thể sửa chữa các lỗi trong tầng vật lý nếu có. Cách đánh địa chỉ mang tính vật lý, nghĩa là địa chỉ (địa chỉ MAC) được mã hóa cứng vào trong các thẻ mạng (network card) khi chúng được sản xuất. Hệ thống xác định địa chỉ này không có đẳng cấp (flat scheme). Chú ý: Ví dụ điển hình nhất là Ethernet. Những ví dụ khác về các giao thức liên kết dữ liệu (data link protocol) là các giao thức HDLC; ADCCP dành cho các mạng điểm-tới-điểm hoặc mạng chuyển mạch gói (packet-switched networks) và giao thức Aloha cho các mạng cục bộ. Trong các mạng cục bộ theo tiêu chuẩn IEEE 802, và một số mạng theo tiêu chuẩn khác, chẳng hạn FDDI, tầng liên kết dữ liệu có thể được chia ra thành 2 tầng con: tầng MAC (Media Access Control - Điều khiển Truy nhập Đường truyền) và tầng LLC (Logical Link Control - Điều khiển Liên kết Logic) theo tiêu chuẩn IEEE 802.2.

Tầng liên kết dữ liệu chính là nơi các thiết bị chuyển mạch (switches) hoạt động. Kết nối chỉ được cung cấp giữa các nút mạng được nối với nhau trong nội bộ mạng.

Tầng 3: Tầng mạng (Network Layer)

Tầng mạng cung cấp các chức năng và quy trình cho việc truyền các chuỗi dữ liệu có độ dài đa dạng, từ một nguồn tới một đích, thông qua một hoặc nhiều mạng, trong khi vẫn duy trì chất lượng dịch vụ (quality of service) mà tầng giao vận yêu cầu. Tầng mạng thực hiện chức năng định tuyến. Các thiết bị định tuyến (router) hoạt động tại tầng này - gửi dữ liệu ra khắp mạng mở rộng, làm cho liên mạng trở nên khả thi (còn có thiết bị chuyển mạch (switch) tầng 3, còn gọi là chuyển mạch IP). Đây là một hệ thống định vị địa chỉ lôgic (logical addressing scheme) – các giá trị được chọn bởi kỹ sư mạng. Hệ thống này có cấu trúc phả hệ. Ví dụ điển hình của giao thức tầng 3 là giao thức IP.

Tầng 4: Tầng giao vận (Transport Layer)

Tầng giao vận cung cấp dịch vụ chuyên dụng chuyển dữ liệu giữa các người dùng tại đầu cuối, nhờ đó các tầng trên không phải quan tâm đến việc cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu đáng tin cậy và hiệu quả. Tầng giao vận kiểm soát độ tin cậy của một kết nối được cho trước. Một số giao thức có định hướng trạng thái và kết nối (state and connection orientated). Có nghĩa là tầng giao vận có thể theo dõi các gói tin và truyền lại các gói bị thất bại. Một ví dụ điển hình của giao thức tầng 4 là TCP. Tầng này là nơi các thông điệp được chuyển sang thành các gói tin TCP hoặc UDP. Ở tầng 4 địa chỉ được đánh là address ports, thông qua address ports để phân biệt được ứng dụng trao đổi.

Tầng 5: Tầng phiên (Session layer)

Tầng phiên kiểm soát các (phiên) hội thoại giữa các máy tính. Tầng này thiết lập, quản lý và kết thúc các kết nối giữa trình ứng dụng địa phương và trình ứng dụng ở xa. Tầng này còn hỗ trợ hoạt động song công (duplex) hoặc bán song công (half-duplex) hoặc đơn công (Simplex) và thiết lập các quy trình đánh dấu điểm hoàn thành (checkpointing) - giúp việc phục hồi truyền thông nhanh hơn khi có lỗi xảy ra, vì điểm đã hoàn thành đã được đánh dấu - trì hoãn (adjournment), kết thúc (termination) và khởi động lại (restart). Mô hình OSI uỷ nhiệm cho tầng này trách nhiệm "ngắt mạch nhẹ nhàng" (graceful close) các phiên giao dịch (một tính chất của giao thức kiểm soát giao vận TCP) và trách nhiệm kiểm tra và phục hồi phiên, đây là phần thường không được dùng đến trong bộ giao thức TCP/IP.

Tầng 6: Tầng trình diễn (Presentation layer)

Tầng trình diễn hoạt động như tầng dữ liệu trên mạng. Tầng này trên máy tính truyền dữ liệu làm nhiệm vụ dịch dữ liệu được gửi từ tầng ứng dụng sang định dạng chung. Và tại máy tính nhận, lại chuyển từ định dạng chung sang định dạng của tầng ứng dụng. Tầng thể hiện thực hiện các chức năng sau:

  • Dịch các mã ký tự từ ASCII sang EBCDIC.

  • Chuyển đổi dữ liệu, ví dụ từ số interger sang số dấu phảy động.

  • Nén dữ liệu để giảm lượng dữ liệu truyền trên mạng.

  • Mã hoá và giải mã dữ liệu để đảm bảo sự bảo mật trên mạng.

Tầng 7: Tầng ứng dụng (Application layer)

Tầng ứng dụng là tầng gần với người sử dụng nhất. Nó cung cấp phương tiện cho người dùng truy nhập các thông tin và dữ liệu trên mạng thông qua chương trình ứng dụng. Tầng này là giao diện chính để người dùng tương tác với chương trình ứng dụng, và qua đó với mạng. Một số ví dụ về các ứng dụng trong tầng này bao gồm HTTP, Telnet, FTP (giao thức truyền tập tin) và các giao thức truyền thư điện tử như SMTP, IMAP, X.400 Mail.

Các giao diện

Ngoài các tiêu chuẩn đối với từng giao thức về truyền tải dữ liệu, còn có các tiêu chuẩn giao diện cho các tầng cấp khác nhau hội thoại với tầng cấp ở trên hoặc ở dưới nó (thường phụ thuộc vào hệ điều hành cụ thể đang được sử dụng). Ví dụ, Winsock của Microsoft Windows, Berkeley sockets của Unix và Giao diện tầng chuyển tải (Transport Layer Interface) của System V là những giao diện giữa các trình ứng dụng (tầng 5 trở lên) và tầng giao vận (tầng 4). NDIS (Network Driver Interface Specification - Đặc tả Giao diện Điều vận Mạng) và ODI (Open Data-Link Interface - Giao diện Liên kết Dữ liệu Mở) là các giao diện giữa phương tiện truyền (media) (tầng 2) và giao thức mạng (tầng 3).

Bảng liệt kê các thí dụ

Điều hành song song

centre|This is parallel of OSI and standard letter communication between two company managers

For Fun

Mô hình bảy tầng cấp trên thường được mở rộng thêm dưới một hình thức hài hước, ám chỉ đến những nhan đề thông thường, không có tính kỹ thuật. Một trong những trò đùa là mô hình 10 tầng cấp, trong đó tầng 8 là tầng "người dùng", tầng 9 là "tài chính" và tầng 10 là "chính trị".

Kỹ thuật viên mạng truyền thông thường ám chỉ đến những nhan đề của tầng thứ 8, ý nói tầng người dùng là tầng có nhan đề, chứ không phải là mạng.

Mô hình OSI còn được gọi một cách diễu cợt là "mô hình Taco Bell" (cửa hàng bán thức ăn México), vì cửa hàng ăn này đã từng nổi tiếng với những cái bánh gói 7 lớp burrito.

Dick Lewis dùng một [http://www.lewistech.com/rlewis/Resources/james.aspx câu chuyện diễn tả điệp viên James Bond (007) phân phát một thông điệp mật] để minh họa mô hình bảy tầng.

Những câu dễ nhớ (Mnemonics)

Tên của bảy tầng trong giao thức mô hình của OSI (Physical, Data link, Network, Transport, Session, PresentationApplication) có thể được ghi nhớ nhanh chóng bằng các cách viết tắt sau:

  • Anh Phải Sống Theo Người Địa Phương. *Anh Phải Sống Thế Nào Đây P*hương Anh Phải Sống Tới Ngày Động P**hòng
  • Please Do Not Throw Sausage Pizza Away
  • All People Seem To Need Data Processing
  • APS Transports Network Data Physically (separates upper and lower layer groups)
  • APS Turds Never Develop Pubes
  • Please Do Not Tell Secret Passwords Anytime
  • A Perfect Student Needs To Drink Port
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mô hình OSI** (_Open Systems Interconnection Reference Model_, viết ngắn là _OSI Model_ hoặc _OSI Reference Model_) - tạm dịch là **Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở ** - là một
**Tầng mạng** (tiếng Anh: _network layer_) là tầng thứ ba trong bảy tầng của mô hình OSI. Tầng này chịu trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu dịch vụ từ tầng giao vận và đưa
Các sản phẩm **nguồn mở** (tiếng Anh: _Open source_) bao gồm sự cho phép sử dụng mã nguồn, tài liệu thiết kế hoặc nội dung của sản phẩm. Nó thường được dùng để chỉ mô
**Tầng phiên** là tầng thứ năm trong bảy tầng mô hình OSI. Tầng này đáp ứng các yêu cầu dịch vụ của tầng trình diễn và gửi các yêu cầu dịch vụ tới tầng giao
**Tầng ứng dụng** (tiếng Anh: Application layer) là tầng thứ bảy trong bảy tầng cấp của mô hình OSI. Tầng này giao tiếp trực tiếp với các tiến trình của ứng dụng và thi hành
Trong các ngành tin học và viễn thông, **tần giao vận** (tiếng Anh: Transport layer) là tầng thứ tư trong bảy tầng của mô hình OSI. Tầng này chịu trách nhiệm đáp ứng các đòi
**Tầng trình diễn** là tầng thứ sáu trong bảy tầng cấp của mô hình OSI. Tầng này đáp ứng những nhu cầu dịch vụ mà tầng ứng dụng đòi hỏi, đồng thời phát hành những
nhỏ|Sơ đồ mô hình khách – chủ qua Internet Chương trình máy chủ và máy khách nói chuyện với nhau bằng các thông điệp (messages) thông qua một cổng truyền thông liên tác IPC (Interprocess
nhỏ|Cấp độ kênh lấy các gói từ cấp độ mạng và đóng gói chúng vào các khung để truyền. Mỗi chiều dài có một tiêu đề, một bề mặt tải để đặt gói hàng và
:_Xem thêm các nghĩa khác tại OSI_ **Kết nối các hệ thống mở** (_tiếng Anh_: Open Systems Interconnection, viết tắt là **OSI**) là một nỗ lực tiêu chuẩn hóa mạng máy tính do Tổ chức
**Tầng vật lý** (_physical layer - còn có thể gọi là tầng thiết bị, hoặc tầng vật thể_) là tầng thứ nhất trong bảy tầng mô hình OSI. Tầng này chịu trách nhiệm ứng đối
**Phần mềm tự do nguồn mở** (Tiếng Anh: _Free and open-source software_ (Viết tắt là F/OSS, FOSS) hoặc _Free/Libre/open-source software_ (Viết tắt là FLOSS)) là loại phần mềm được bao gồm Phần mềm tự do
**Dịch vụ Triple Play** là một loại hình dịch vụ tích hợp 3 trong 1: dịch vụ thoại, dữ liệu và Video được tích hợp trên nền IP (tiền thân là từ hạ tầng Truyền
**Bộ giao thức TCP/IP**, (tiếng Anh: _TCP/IP protocol suite)_ hay còn gọi là bộ giao thức Internet (tiếng Anh: _Internet protocol suite_ hoặc _IP suite)_ là một mô hình khái niệm (conceptual model) và một
**Modbus** hay MODBUS là một giao thức truyền thông ở tầng Application theo mô hình OSI, hỗ trợ giao tiếp theo mô hình client/server giữa các thiết bị kết nối trong nhiều loại bus hoặc
thumb|alt=Màn hình máy tính của hệ điều hành, màn hình hiển thị các ứng dụng phần mềm tự do khác nhau.|Ví dụ về một hệ điều hành phần mềm tự do hiện đại chạy một
nhỏ|phải|"Chữ _c_ đảo ngược trong vòng tròn" là biểu tượng copyleft. Nó là hình ảnh phản chiếu của [[biểu tượng bản quyền. Không giống như biểu tượng bản quyền, biểu tượng này không có ý
**TCP** (_Transmission Control Protocol_ - "Giao thức điều khiển truyền vận") là một trong các giao thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP. Sử dụng TCP, các ứng dụng trên các máy chủ được
Trong lĩnh vực viễn thông, **ISDN** (_Integrated Services Digital Network_-Mạng số tích hợp đa dịch vụ) là công nghệ băng hẹp được sử dụng rộng rãi, cho phép truyền dữ liệu số hóa từ một
thumb|right|upright=1.8|Tổng quan mức cao của network bridging, sử dụng [[mô hình OSI|các tầng ISO/OSI và thuật ngữ học]] Một **network bridge** (tiếng Anh, tạm dịch: cầu mạng) là một thiết bị nối mạng máy tính
**WAP** (viết tắt của _Wireless Application Protocol_ - _Giao thức Ứng dụng Không dây_) là một tiêu chuẩn công nghệ cho các hệ thống truy nhập Internet từ các thiết bị di động như điện
thumb|upright=1.7|[[Avaya ERS 2550T-PWR, một switch Ethernet có 50 port]] Bộ switch có 3 module mạng (tính cả thành 24 cảng Ethernet và 14 cảng Ethernet nhanh) và một nguồn điện.|thế= **Bộ chuyển mạch** hay **thiết
thumb|Một [[cáp xoắn đôi với một 8P8C modular connector được gắn vào một laptop, dùng cho Ethernet]] **Ethernet** là một họ các công nghệ mạng máy tính thường dùng trong các mạng local area network
Trong lĩnh vực mạng máy tính, **broadcast** là cách thức truyền tin được gửi từ một điểm đến tất cả các điểm khác trong cùng một mạng. Trong trường hợp này, Một gói broadcast chuyển
Thiết bị **chuyển mạch đa lớp** là loại thiết bị mạng làm công việc chuyển mạch trên lớp 2 của mô hình OSI như các thiết bị chuyển mạch cũ, và cung cấp thêm các
Một packet data (gói dữ liệu) trên một link Ethernet được gọi là một packet Ethernet. **Frame Ethernet** là payload (phần tải mang theo) do packet này vận chuyển. Một frame Ethernet có một preamble
**QoS mạng IP** là nói đến các kỹ thuật xử lý lưu lượng trong mạng truyền số liệu sử dụng bộ giao thức IP (Internet Protocol) nhằm đảm bảo các loại lưu lượng có yêu
**iptables** là một chương trình chạy ở không gian người dùng, cho phép người quản trị hệ thống có thể cấu hình các bảng của tường lửa trong nhân Linux (được cài đặt trong các
Một **chồng giao thức** (tiếng Anh: _protocol stack_) là hình thức cài đặt phần mềm cho một bộ giao thức mạng máy tính (_computer networking protocol suite_). Hai thuật ngữ này thường được dùng lẫn
**IEEE 802.11** là một tập các chuẩn của tổ chức IEEE (tiếng Anh: _Institute of Electrical and Electronic Engineers_) bao gồm các đặc tả kỹ thuật liên quan đến hệ thống mạng không dây. Chuẩn
**Giao thức RARP** Định Nghĩa: Giao thức RARP (Reverse Address Resolution Protocol) hay còn gọi là giao thức phân giải địa chỉ ngược là một giao thức được sử dụng bởi một máy chủ yêu
Sơ đồ mắc nối của mạng lưới ARPANET, tháng 3 năm 1977. Mạng lưới **Advanced Research Projects Agency Network ** - viết tắt là **ARPANET** (_dịch là **Mạng lưới cơ quan với các đề án
thumb|Mô hình quá trình đóng gói dữ liệu trong TCP/IP. Trong mạng máy tính, **đóng gói** là phương thức thiết kế các giao thức truyền thông kiểm mô đun, trong đó các chức năng luận
nhỏ **TLS** () trước đây là **SSL** (__) là giao thức mật mã được thiết kế để cung cấp truyền thông an toàn qua một mạng máy tính. Một số phiên bản của các giao
**Neighbor Discovery Protocol** (NDP, ND) là một giao thức được phát triển mới trong bộ giao thức Internet để sử dụng với giao thức Internet phiên bản 6 (IPv6). Nó hoạt động trong tầng liên
**Chính phủ Điện tử** (e-Government) là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ công cộng, thực hiện các hoạt động của chính phủ
**Bảo mật** là sự hạn chế khả năng lạm dụng tài nguyên và tài sản. Bảo mật trở nên đặc biệt phức tạp trong quản lý, vận hành những hệ thống thông tin có sử
Giao thức FIX (**_Financial Information eXchange_**) là một giao thức truyền thông điện tử được khởi xướng vào năm 1992 để trao đổi thông tin quốc tế theo thời gian thực liên quan đến các
**Tối ưu hoá WAN** là sự tập hợp các kỹ thuật để giảm tiêu thu băng thông và tăng hiệu quả truyền dữ liệu qua mạng diện rộng (WAN). Theo Gartner, một công ty nghiên
Trong lĩnh vực mạng máy tính, **multicast** là cách thức truyền tin được gửi từ một điểm đến một tập hợp các điểm khác, và do đó là một hình thức kết nối đa điểm.
Trong mạng máy tính, **băng thông** hay còn gọi là _băng thông mạng_,**_' _băng thông dữ liệu,_**** hoặc _băng thông kỹ thuật số**__' là tốc độ truyền dữ liệu tối đa trên một đường dẫn
**Frame** là một đơn vị truyền dữ liệu số trong computer networking (kết nối mạng máy tính) và viễn thông. Một frame điển hình gồm có các đặc tính đồng bộ hóa frame gồm một
nhỏ|250x250px| Siemens DSLAM SURPASS hiX 5625 **Thiết bị ghép kênh truy cập đường dây thuê bao kỹ thuật số** (_digital subscriber line access multiplexer_ - **DSLAM**, thường được phát âm là _DEE-slam_) là một thiết
**WebSocket** là một giao thức truyền tin dựa trên kết nối TCP. Giao thức WebSocket tuân theo tiêu chuẩn IETF là RFC 6455 năm 2011 và WebSocket API sử dụng trên Web IDL đang được
nhỏ|phải|Bộ lặp viễn thông **Bộ lặp** (tiếng Anh: _repeater_) là một thiết bị điện tử có hai cổng: cổng vào (IN) và cổng ra (OUT). Nó có chức năng bù suy hao tín hiệu bằng
Nút là một thiết bị điểm được ghép nối lại, cùng với nhiều thiết bị khác, tạo nên một mạng lưới truyền thông. Mỗi một nút phải có một địa chỉ MAC (MAC address) riêng,
Theo họ tiêu chuẩn IEEE 802, **Logical Link Control** (tiếng Anh, viết tắt: **LLC**, dịch nghĩa: _Điều khiển liên kết lôgic_) là tầng con phía trên của tầng liên kết dữ liệu của mô hình
nhỏ|Dịch vụ mạng Trong mạng máy tính, một **dịch vụ mạng** là một ứng dụng chạy ở tầng ứng dụng trở lên, cung cấp lưu trữ dữ liệu, thao tác, trình bày, giao tiếp hoặc
**Anycast** là một phương pháp sử dụng các địa chỉ mạng và định tuyến để gửi dữ liệu từ một nguồn duy nhất đến một trong những nút của một nhóm các thiết bị, dựa
**Segment** là một phần của một mạng máy tính. Bản chất và phạm vi của segment phụ thuộc vào bản chất của mạng và thiết bị hoặc các thiết bị được dùng để liên kết