✨Tiếng Meitei

Tiếng Meitei

Tiếng Meitei là ngôn ngữ chính và chiếm ưu thế tại bang Manipur ở đông bắc Ấn Độ. Tiếng Meitei cũng là ngôn ngữ chính thức của bang Manipur, ngoài ra ngôn ngữ này còn được sử dụng tại các bang Assam và Tripura, Bangladesh và Myanmar. Tiếng Meitei là một trong 22 ngôn ngữ được chính phủ Liên bang Ấn Độ công nhận. Tiếng Meitei được dạy trong trường học và các trường đại học ở Ấn Độ và là ngôn ngữ giảng dạy ở các trường phổ thông tại bang Manipur. Tiếng Meitei là thành viên của Ngữ tộc Tạng-Miến trong ngữ hệ Hán-Tạng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Meitei** là ngôn ngữ chính và chiếm ưu thế tại bang Manipur ở đông bắc Ấn Độ. Tiếng Meitei cũng là ngôn ngữ chính thức của bang Manipur, ngoài ra ngôn ngữ này còn
**Tiếng Manipur Bishnupriya** hoặc **tiếng Bishnupriya Manipur** (BPM) () là một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói ở các vùng của của ang Manipur, Assam, Tripura và các bang của Ấn Độ khác, cũng như ở
**Chữ số Bengal** (, , ) là một hệ đếm của hệ thống số, có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ, được sử dụng chính thức trong tiếng Bengal, tiếng Assam, tiếng Meitei
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư
**Manipur** (tiếng Meitei: _Kangleipak_) là một bang tại miền Đông Bắc Ấn Độ. Thủ phủ là thành phố Imphal. Nó tiếp giáp với Nagaland về phía bắc, Mizoram về phía nam, và Assam về phía
thumb|Một vũ công [[người Khmer trong trang phục Apsara ở Angkor Wat, Campuchia]] thumb|Một bức tượng đá Apsara từ thế kỷ 12 ở [[Uttar Pradesh, Ấn Độ]] **Apsara** (tiếng Hindi:अप्सरा) là một dạng tiên nữ
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
**Thủ tướng Ấn Độ** () là người đứng đầu chính phủ của Ấn Độ. Thủ tướng và Hội đồng Bộ trưởng thực hiện quyền hành pháp tuy tổng thống Ấn Độ trên danh nghĩa nắm
**Vùng văn hóa Ấn Độ** hay **Ấn quyển** (tiếng Anh: _Indosphere_, chữ Hán: 印圈) là một thuật ngữ do nhà ngôn ngữ học James Matisoff đặt ra để chỉ các vùng chịu ảnh hưởng về
**Nhóm ngôn ngữ Tạng-Kanaur** hay **ngữ quần Tạng-Kanaur**, còn được gọi là **ngữ quần Bod**, **ngữ quần Bod-Himalaya**, **ngữ quần Tạng-Himalaya** (藏-喜马拉雅语群) và **ngữ quần Tạng-Miến Tây**, là một cấp phân loại trung gian được
**Chữ Tạng** là một hệ chữ abugida được dùng để viết các ngôn ngữ Tạng như tiếng Tạng, cũng như tiếng Dzongkha, tiếng Sikkim, tiếng Ladakh, và đôi khi tiếng Balti. Dạng chữ Tạng in
**Lịch sử Myanmar** (còn được gọi là Miến Điện;) bao gồm giai đoạn từ khi có những cư dân đầu tiên được biết đến cách đây 13.000 năm cho đến ngày nay. Những cư dân
**Nghệ đen** hay **nga truật**, **bồng nga truật**, **ngải tím**, **tam nại** (danh pháp hai phần: **_Curcuma zedoaria_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. ## Lịch sử phân loại Hendrik van Rheede gọi loài
thumb|Bản đồ dân tộc học Myanmar. Bản đồ biểu diễn cả các dân tộc thiểu số không được thừa nhận, như [[người Rakhine|Rakhine]] **Myanmar** hay **Miến Điện** là một quốc gia cực kỳ đa dạng
**_Perilla frutescens_**, thường được gọi là **tía tô xanh** để phân biệt với tía tô Việt Nam, là một loài thuộc _chi Tía tô_ trong họ Hoa môi. Nó là thực vật hàng năm bản