Thurniaceae là một họ thực vật hạt kín. Họ này được nhiều nhà phân loại học công nhận.
Hệ thống APG III năm 2009 (không đổi so với hệ thống APG II năm 2003) cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Poales thuộc nhánh commelinids trong nhánh lớn là monocots. Điều này là sự thay đổi nhỏ so với hệ thống APG năm 1998, trong đó 2 chi này tạo thành hai họ riêng rẽ là Thurniaceae và Prioniaceae, nhưng cả hai họ này vẫn đặt trong bộ Poales.
Hệ thống Cronquist năm 1981 cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Juncales thuộc phân lớp Commelinidae của lớp Liliopsida trong ngành Magnoliophyta. Hệ thống Wettstein phiên bản cập nhật lần cuối năm 1935 thì đặt họ này trong bộ Liliiflorae.
Đặc điểm
Họ này bao gồm 2 chi (Thurnia và Prionium) với tổng cộng chỉ khoảng 3-4 loài thực vật thân thảo lớn và cứng, có thân rễ và nơ lá sát gốc, sống lâu năm trong các môi trường ẩm ướt tại Nam Phi, khu vực Guyana và Amazonia. Lá đơn mọc so le xếp thành 4 tầng hay 3 hàng, có bao vỏ, không cuống, dai bóng như da. Phiến lá nguyên, thẳng, gân lá song song. Mép lá hơi khía răng cưa hay nguyên. Hoa lưỡng tính, thụ phấn nhờ gió. Hoa mọc thành cụm thành hình đầu, với các lá bắc tổng bao. Quả nang, nứt khi chín, chẻ ô. Quả chứa 3 hạt. Hạt có lông dễ thấy và có cánh, chứa nội nhũ.
Tiến hóa
Nhóm thân cây của họ Thurniaceae có niên đại khoảng 98 triệu năm trước (Ma), nhóm chỏm cây có sự phân kỳ khoảng 33 Ma (Janssen & Bremer 2004). Thurniaceae là nhóm có quan hệ chị-em với nhóm bao gồm 2 họ là Juncaceae và Cyperaceae, với sự hỗ trợ mạnh (Givnish et al. 1999; Bremer 2002; Davis et al. 2004), mặc dù chi Oxychloe đã không được đưa vào phân tích.
Phát sinh chủng loài
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thurniaceae** là một họ thực vật hạt kín. Họ này được nhiều nhà phân loại học công nhận. Hệ thống APG III năm 2009 (không đổi so với hệ thống APG II năm 2003) cũng
**Bộ Hòa thảo** hay **bộ Cỏ** hoặc **bộ Lúa** (danh pháp khoa học: **Poales**) là một bộ thực vật một lá mầm trong số các thực vật có hoa phổ biến trên toàn thế giới.
Một hệ thống phân loại thực vật gọi là **hệ thống Kubitzki** được công bố trong tuyển tập _The families and genera of vascular plants_ của Kubitzki K. và ctv Hệ thống này là quan
**Hệ thống Cronquist** là một hệ thống phân loại thực vật có hoa (hay thực vật hạt kín) do Arthur Cronquist (1919-1992) phát triển trong các sách _An Integrated System of Classification of Flowering Plants_
Một trong các hệ thống phân loại thực vật hiện đại là **hệ thống Dahlgren**, được chuyên gia về thực vật một lá mầm là Rolf Dahlgren (1932-1987) công bố. Vợ của ông, bà Gertrude,
**Hệ thống AGP III** là một hệ thống phân loại thực vật đối với thực vật có hoa hiện đại. Nó được Angiosperm Phylogeny Group (APG) công bố tháng 10 năm 2009 trong _Botanical Journal
**_Thurnia_** là một chi thực vật có hoa trong họ Thurniaceae. ## Phân bố Các loài trong chi này là bản địa miền bắc Brasil, Colombia, Guiana thuộc Pháp, Guyana, Suriname, Venezuela. ## Các loài
**_Prionium_** là một chi thực vật có hoa trong họ Thurniaceae. Chi này chỉ chứa 1 loài là _Prionium serratum_ (L.f.) Drège, 1843 đặc hữu Nam Phi.
**_Thurnia polycephala_** là một loài thực vật có hoa trong họ Thurniaceae. Loài này được Schnee miêu tả khoa học đầu tiên năm 1943.
**_Thurnia sphaerocephala_** là một loài thực vật có hoa trong họ Thurniaceae. Loài này được (Rudge) Hook.f. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1883.
**_Thurnia jenmanii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Thurniaceae. Loài này được Hook.f. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1883.
**_Prionium serratum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Thurniaceae. ## Lịch sử phân loại Loài này được Carl Linnaeus Trẻ mô tả khoa học đầu tiên năm 1782 dưới danh pháp _Juncus
**Hệ thống phân loại thực vật có hoa APG IV** là phiên bản thứ tư của hệ thống phân loại thực vật hiện đại, chủ yếu dựa trên phân tử, dành cho thực vật có