Thư hoàng là một khoáng vật sunphua màu vàng cam sẫm của asen với công thức . Nó được tìm thấy trong các lỗ phun khí núi lửa, các mạch nhiệt dịch nhiệt độ thấp và các suối nước nóng; được hình thành nhờ thăng hoa cũng như là phụ phẩm của quá trình phân rã của một khoáng vật sunphua asen khác là hùng hoàng. Do là các khoáng vật cộng sinh mà người ta gọi hùng hoàng và thư hoàng là "uyên ương khoáng vật".
Tên gọi của nó trong một số ngôn ngữ khác như tiếng Anh/tiếng Pháp (orpiment), tiếng Tây Ban Nha (oropimente), tiếng Bồ Đào Nha (auripigmento), tiếng Đức (auripigment), tiếng Nga (аурипигмент) có nguồn gốc từ tiếng Latinh auripigmentum (aurum − vàng + pigmentum − thuốc nhuộm) do màu vàng sẫm của nó.
Sử dụng
Lịch sử
nhỏ|trái|Vết vạch màu vàng kim tươi màu của thư hoàng.
Tên gọi trong tiếng Trung của nó là 雌黃 (cihuang), nghĩa đen là 'chất màu vàng cái', đối lại với hùng hoàng là 'chất màu vàng đực'. Thư hoàng từng được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Hoa mặc dù nó rất độc. Thần Nông bản thảo kinh coi nó là "trung phẩm", với tác dụng sát trùng, giải độc, tiêu thũng.
Nó cũng từng được sử dụng như một loại đá mài để sửa đổi chữ viết trong các văn bản, vì thế trong ngữ cảnh Trung Hoa thì thư hoàng còn có nghĩa bóng là sửa đổi văn chương tùy tiện, với thành ngữ "tín khẩu thư hoàng" (信口雌黃) nghĩa là bất chấp sự thật, bình luận sằng bậy hay tùy khẩu loạn ngôn. Trong chương Miễn học của Nhan thị gia huấn, Nhan Chi Suy (531-591) viết: "觀天下書未遍,不得妄下雌黄 (giản thể: 观天下书未遍,不得妄下雌黄)" (Quan thiên hạ thư vị biến, bất đắc vọng hạ thư hoàng), nghĩa là một khi chưa đọc hết sách của thiên hạ thì chẳng được tùy tiện sửa đổi văn chương của người khác.
Thư hoàng cũng từng được buôn bán trong đế quốc La Mã. Do màu sắc nổi bật, nó từng là đối tượng thu hút sự quan tâm của các nhà giả kim thuật ở cả Trung Quốc và phương Tây trong việc tìm kiếm cách thức điều chế vàng.
Trong nhiều thế kỷ, thư hoàng được nghiền vụn và sử dụng làm chất màu trong hội họa và trong xi gắn. Màu vàng trong các bức bích họa tại hang Mạc Cao có chứa thư hoàng. Nó là một trong số ít các thuốc nhuộm màu vàng tươi trong suốt sẵn có đối với các nghệ sĩ cho tới tận thế kỷ 19. Tuy nhiên, do độc tính rất cao và sự không tương thích với nhiều loại thuốc màu phổ biến khác, bao gồm các chất gốc chì và đồng như xanh đồng (verdigris) và azurit, nên việc sử dụng nó làm thuốc nhuộm đã kết thúc khi các thuốc nhuộm như vàng cadmi, vàng crom và thuốc nhuộm gốc hữu cơ được giới thiệu trong thế kỷ 19.
Thư hoàng, được biết đến với tên gọi Latinh auripigmentum, được Robert Hooke (1635-1703) đề cập tới trong Micrographia để sản xuất các viên đạn ghém nhỏ trong thế kỷ 17.
Đương đại
Thư hoàng được sử dụng trong sản xuất thủy tinh truyền hồng ngoại, vải dầu, vải sơn lót sàn, các chất bán dẫn, quang dẫn, thuốc nhuộm và pháo hoa. Trộn cùng hai phần vôi tôi, thư hoàng vẫn còn được sử dụng rộng rãi tại vùng nông thôn Ấn Độ như là một loại thuốc làm rụng lông. Nó cũng được sử dụng trong công nghiệp thuộc da để loại bỏ lông từ các con da sống.
Thuộc tính vật lý và quang học
Thư hoàng là khoáng vật sunphua asen đơn nghiêng phổ biến. Nó có độ cứng Mohs khoảng 1,5 đến 2,0 và có tỷ trọng riêng khoảng 3,49. Nó nóng chảy ở nhiệt độ 300 °C đến 325 °C. Về mặt quang học nó là lưỡng trục (−) với chiết suất a = 2,4, b = 2,81, g = 3,02.
Cấu trúc tinh thể
Tập tin:Orpiment-unit-cell-3D-balls.png|Ô đơn vị của thư hoàng.
Tập tin:Orpiment-layer-3D-balls.png|Cấu trúc tinh thể của thư hoàng bao gồm các phiến.
Tập tin:Orpiment-layers-stacking-3D-balls.png|Các phiến xếp thành các lớp.
Thư viện ảnh
Tập tin:Orpiment-Realgar-Quartz-154641.jpg|Thư hoàng và hùng hoàng trên chất nền thạch anh hố lõm, mỏ Nishinomaki, tỉnh Gunma, Nhật Bản.
Tập tin:MFN MIN 1977 0028 Auripigment.jpg|Thư hoàng từ La Libertad, Quiruvilca, Peru.
Tập tin:Orpiment-d06-185b.jpg|Mỏ asen Elbrusskiy, Cộng hòa Kabardino-Balkaria, vùng Bắc Kavkaz, Nga.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Mối thù hoàng tộc_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Outcast_**) là phim điện ảnh hành động võ thuật của Mỹ–Trung Quốc–Canada do Nick Powell đạo diễn đầu tay và James Dormer viết kịch bản. Phim có
**Thư hoàng** là một khoáng vật sunphua màu vàng cam sẫm của asen với công thức . Nó được tìm thấy trong các lỗ phun khí núi lửa, các mạch nhiệt dịch nhiệt độ thấp
Kem dùng thử hoàng cung hồng dành cho bạn nào đang đắn đo xem da có bị nhạy cảm hay không ạ. # Hoàng cung hồng dành cho da yếu, nám, tàn nhang. # Hoàng
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
nhỏ|phải|Chân dung Hoàng Văn Thụ tại [[Nhà tù Hỏa Lò|Hỏa Lò, Hà Nội]] **Hoàng Văn Thụ** (tên khai sinh **Hoàng Ngọc Thụ**, 1906–1944) là nhà lãnh đạo cao cấp của Trung ương Đảng Cộng sản
là vị Thiên hoàng thứ 30 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 572 đến năm 585, tổng cộng 13 năm. Tước hiệu khi
**Nguyễn Tuấn Anh** (sinh ngày 16 tháng 5 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam đang thi đấu cho Thép Xanh Nam Định và đội tuyển quốc gia Việt
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
nhỏ|phải|Một con mèo hoang nhỏ|Một con mèo con "hoang" (hình trái) và sau khi được thuần hóa chừng 3 tuần (hình phải). **Mèo hoang** hay còn gọi là **mèo mả** là những con mèo nhà
**Hoàng Thùy Linh** (sinh ngày 11 tháng 8 năm 1988) là một nữ ca sĩ, diễn viên kiêm người mẫu người Việt Nam. Bắt đầu được biết đến sau khi tham gia đóng chính trong
**Hoàng Diệu** (chữ Hán: 黃耀; 1829 - 1882) là một quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, người đã quyết tử bảo vệ thành Hà Nội khi Pháp tấn công năm 1882. ## Xuất
là một bộ phim hoạt hình dài tập được chuyển thể từ bộ truyện tranh cùng tên của tác giả Takeuchi Naoko. Phim đã được trình chiếu tại Nhật, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Ý,
**Bảo Từ Thuận Thánh Hoàng hậu** (chữ Hán: 保慈順聖皇后, ? - tháng 7, 1330), là Hoàng hậu của Trần Anh Tông, mẹ đích của Trần Minh Tông. ## Tiểu sử Hoàng hậu là con gái
nhỏ|phải|Xác một con hươu bị cán chết ở [[Mỹ, ở Bắc Mỹ, hươu là loài vật thường xuyên va chạm gây tai nạn trên đường cao tốc]] nhỏ|phải|Một con khỉ chết tươi vì bị xe
nhỏ|Hoàng Việt **Hoàng Việt** (chữ Hán: 黄钺, 1750 – 1841), tự **Tả Điền** (左田), hiệu **Tả Quân** (左君), **Manh Tả** (盲左), người huyện Đương Đồ, phủ Cưu Châu, tỉnh An Huy , quan viên, nhà
**Hoàng Văn Nọn** (1907-1968), bí danh **Hoàng Như**, **Hoàng Tú Hưu**, **Tú Hưu**, **Hoàng Ngọc Như**, **Văn Tân**, **Hoàng Lương Hữu**, **Thiết**, **Hoàng Vĩnh Tuy**, nguyên Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Cao Bằng, nguyên Chủ
**Nuôi động vật hoang dã** (_Wildlife farming_) hay còn gọi gọn là **nuôi thú rừng** là hoạt động nuôi nhốt động vật với đối tượng là các loài động vật hoang dã chưa thuần hóa
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
là Thiên hoàng thứ 33 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, đồng thời là Nữ hoàng đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản có thể khảo chứng được. Triều đại của
Vào ngày 22 tháng 6 năm 2003, **trận đấu giữa hai câu lạc bộ bóng đá Nam Định và Hoàng Anh Gia Lai** đã diễn ra trên sân vận động Chùa Cuối thuộc thành phố
**Hoàng Anh Tuấn** sinh ngày 2 tháng 8 năm 1968 là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Việt Nam hiện đang dẫn dắt câu lạc bộ Becamex Bình Dương tại
alt=|thumb|Biểu tượng ban đầu của [[John Beaufort, Bá tước thứ nhất của Somerset|John Beaufort, con trai của John của Gaunt, với một day chéo bên phải để biểu thị sự bất hợp pháp. Henry IV
**Cung điện Hoàng gia Bang Pa-In** (), còn được gọi là **Cung điện Mùa hè**, là một tổ hợp cung điện trước đây được sử dụng bởi Vua Thái. Nó nằm bên cạnh Sông Chao
**Hoàng Nhật Nam** (sinh ngày 3 tháng 4 năm 1990 tại chợ Cầu, Thái Hoà, Thái Thuỵ, Thái Bình) là cầu thủ bóng đá Việt Nam. ## Tuổi thơ Hoàng Nhật Nam là người em
**Hoàng Thanh Tùng** (sinh ngày 19 tháng 11 năm 1996 tại Triệu Sơn, Thanh Hóa) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Phù
**Hoàng Tế Mỹ** (1795-?), hiệu **Phục Đình**, tự **Thế Thúc**, tên khác là **Hoàng Phạm Thanh**, là nhà khoa bảng Việt Nam. Gia tộc ông vốn quê gốc ở xã Đông Bình, huyện Gia Bình,
**_Tứ khố toàn thư_** (tiếng Trung: 四库全书) là bách khoa lớn nhất trong lịch sử phong kiến Trung Quốc. Nó được Hoàng đế Càn Long nhà Thanh giao cho 361 học giả, đứng đầu là
nhỏ|Cổng vào chính nhỏ|Một cổng vào Sở thú, gần [[trạm tàu điện Royal Park railway station]] **Vườn Bách thú Hoàng gia Melbourne**, thường được gọi là **Sở thú Melbourne** là một sở thú ở Melbourne,
là một sở thú rộng do chính quyền thủ đô Tokyo quản lý, nằm tại Taitō, Tokyo, Nhật Bản. Đây là vườn thú lâu đời nhất Nhật Bản, mở cửa ngày 20 tháng 3 năm
**Sở thú Kraków** (tiếng Ba Lan: _Ogród Zoologiczny w Krakowie_) nằm ở Kraków, Ba Lan và được thành lập vào năm 1929. Đây là nhà của hơn 1500 cá thể động vật và khoảng 260
nhỏ|phải|Khải thư của Liễu Công Quyền đời [[nhà Đường|Đường)]] **Thư pháp Trung Hoa** là phép viết chữ của người Trung Hoa được nâng lên thành một nghệ thuật và có ảnh hưởng sâu sắc đến
Như những mảnh ghép mơ hồ, rời rạc về thân phận con người Một nhân viên văn phòng lúc nào cũng ám ảnh về chuyện những con thú hoang xổng chuồng từ một vườn bách
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay