Thể loại văn học là một thể loại của sáng tác văn học.
Các thể loại chung nhất trong văn học là (theo thứ tự thời gian gần đúng) sử thi, bi kịch, hài kịch, và sáng tạo phi hư cấu. Tất cả các thể loại này đều có thể ở dạng văn xuôi hoặc thơ. Ngoài ra, một thể loại như châm biếm, ngụ ngôn hoặc mục vụ có thể xuất hiện trong bất kỳ mục nào ở trên, không chỉ dưới dạng một thể loại (xem bên dưới), mà là một hỗn hợp các thể loại. Cuối cùng, chúng được xác định bởi phong trào văn hóa chung của thời kỳ lịch sử mà chúng được sáng tác.
Thể loại không nên nhầm lẫn với các loại tuổi, theo đó văn học có thể được phân loại là cho người lớn, người trưởng thành trẻ tuổi hoặc trẻ em. Chúng cũng không giống như định dạng, chẳng hạn như tiểu thuyết đồ họa hoặc sách ảnh.
Thể loại
Trong quá trình sáng tác, các nhà văn thường sử dụng những phương pháp chiếm lĩnh đời sống khác nhau, thể hiện những quan hệ thẩm mỹ khác nhau đối với hiện thực, có những cách thức xây dựng hình tượng khác nhau. Các phương thức ấy ứng với những hình thức hoạt động nhận thức khác nhau của con người – hoặc trầm tư, chiêm nghiệm, hoặc qua biến cố liên tục, hoặc qua xung đột,… làm cho tác phẩm văn học bao giờ cũng có sự thống nhất quy định lẫn nhau về các loại đề tài, cảm hứng, hình thức nhân vật, hình thức kết cấu và hình thức lời văn. Ví dụ : nhân vật kịch, kết cấu kịch, hành động kịch với lời văn kịch ; hoặc nhân vật trữ tình, kết cấu thơ trữ tình với lời thơ, luật thơ,… Người ta có thể tập hợp thành từng nhóm những tác phẩm văn học giống nhau về phương thức miêu tả và hình thức tồn tại chỉnh thể ấy. Đó là cơ sở khách quan của sự tồn tại thể loại văn học và cũng là điểm xuất phát để xây dựng nguyên tắc phân chia thể loại văn học.
Thể loại văn học trong bản chất phản ánh những khuynh hướng phát triển vững bền, vĩnh hằng của văn học, và các thể loại văn học tồn tại để gìn giữ, đổi mới thường xuyên các khuynh hướng ấy. Do đó mà thể loại văn học luôn luôn vừa mới, vừa cũ, vừa biến đổi, vừa ổn định.
Lí luận văn học dựa vào các yếu tố ổn định mà chia tác phẩm văn học thành các loại và các thể (hoặc thể loại, thể tài). Loại rộng hơn thể, thể nằm trong loại. Bất kì tác phẩm nào cũng thuộc một loại nhất định và quan trọng hơn là có một hình thức _thể_nào đó. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng có ba loại : tự sự , trữ tình và kịch.
Mỗi loại trên bao gồm một số thể. Ví dụ : loại tự sự có tiểu thuyết, truyện ngắn , truyện vừa, anh hùng ca, ngụ ngôn,… loại kịch có bi kịch, hài kịch, chính kịch,… Thể loại là dạng thức tồn tại chỉnh thể của tác phẩm. Cùng một loại nhưng các thể khác nhau rất sâu sắc. Ngoài đặc trưng của loại, các thể còn phân biệt nhau bởi hình thức lời văn (thơ và văn xuôi), dung lượng (truyện dài, truyện ngắn,…), loại nội dung cảm hứng (bi kịch, hài kịch, thơ trào phúng, thơ ca ngợi,…).
Một số nhà nghiên cứu còn đề xuất cách chia thể theo loại đề tài, chủ đề, chẳng hạn : thơ tình, thơ điền viên, truyện lịch sử, truyện tâm lí xã hội, truyện phong tục,… Điều này cho thấy thể loại văn học là sự thống nhất giữa một loại nội dung và một dạng hình thức văn bản và phương thức chiếm lĩnh đời sống. Các thể loại văn học “là một phạm trù lịch sử. Nó chỉ xuất hiện vào một giai đoạn phát triển nhất định của văn học và sau đó biến đổi và được thay thế.” (D. Li-kha-chốp), vì vậy khi tiếp cận với các thể loại văn học cần tính đến thời đại lịch sử của văn học và những biến đổi, thay thế của chúng.nhỏ|284x284px| Bức tượng của William Shakespeare
Cũng như có nhiều loại tranh khác nhau: phong cảnh, tĩnh vật, chân dung; có nhiều loại tác phẩm văn học khác nhau. Những loại này có xu hướng chia sẻ đặc điểm cụ thể. Thể loại mô tả những tác phẩm chia sẻ quy ước cụ thể.
Thể loại thường được chia thành các tiểu thể. Văn học được chia thành ba hình thức cổ điển của Hy Lạp cổ đại, thơ ca, kịch và văn xuôi. Thơ sau đó có thể được chia thành các thể loại trữ tình, sử thi và kịch thơ. Lời bài hát bao gồm tất cả các hình thức thơ ngắn hơn, ví dụ, bài hát, ode, ballad, elegy, sonnet. Thơ kịch có thể bao gồm hài kịch, bi kịch, melodrama và hỗn hợp như bi hài kịch.
Sự phân chia tiêu chuẩn của kịch thành bi kịch và hài kịch xuất phát từ kịch Hy Lạp. Việc phân tích cú pháp này thành các tiểu thể có thể tiếp tục: hài kịch có các tiểu thể riêng của nó, ví dụ, hài kịch về cách cư xử, hài tình cảm, hài kịch khôi hài và hài kịch châm biếm.
Thông thường, các tiêu chí được sử dụng để phân chia các tác phẩm thành các thể loại không nhất quán và có thể thay đổi liên tục và là đối tượng của tranh luận, thay đổi và thách thức của cả tác giả và nhà phê bình. Tuy nhiên, ngay cả một thuật ngữ rất lỏng lẻo như tiểu thuyết ("văn học được tạo ra từ trí tưởng tượng, không được trình bày như thực tế, mặc dù nó có thể dựa trên một câu chuyện hoặc tình huống có thật") không được áp dụng phổ biến cho tất cả các văn học giả tưởng, nhưng thay vào đó thường bị hạn chế việc sử dụng cho tiểu thuyết, truyện ngắn và tiểu thuyết, nhưng không phải truyện ngụ ngôn, và cũng thường là một văn bản văn xuôi.
Tiểu thuyết hư cấu kéo dài những câu chuyện bao gồm một lượng đáng kể phi hư cấu. Nó có thể là kể lại một câu chuyện có thật chỉ với những cái tên được thay đổi. Một cách khác, bán hư cấu cũng có thể liên quan đến các sự kiện hư cấu với một nhân vật nửa hư cấu, chẳng hạn như Jerry Seinfeld.
Thể loại có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với các kỹ thuật văn học, nhưng, mặc dù chỉ được xác định một cách lỏng lẻo, chúng không giống nhau; ví dụ là nhại lại, câu chuyện khung, tác phẩm viết hạn chế, dòng ý thức.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thể loại văn học** là một thể loại của sáng tác văn học. Các thể loại chung nhất trong văn học là (theo thứ tự thời gian gần đúng) sử thi, bi kịch, hài kịch,
**Từ** (, đôi khi cũng được viết là 辭 hay 辞) là một thể loại văn học, hình thành vào đời Đường, và phát triển mạnh vào đời Tống ở Trung Quốc. ## Nguồn gốc
**Đối thoại** là một thể loại văn học trong đó nội dung nghiêng về chính luận, triết lý, hùng biện để bảo vệ các quan điểm có tính chất lý thuyết. Tư tưởng của tác
**Văn học chấn thương** () là một thể loại văn học Trung Quốc xuất hiện vào cuối thập niên 1970 trong thời kỳ _chuyển loạn thành chính_, ngay sau cái chết của Mao Trạch Đông,
**Văn học lãng mạn** là một thể loại văn học nghệ thuật bao gồm: * **Lãng mạn hào hiệp** (Chivalric romance) là văn học lãng mạn thời trung cổ, một phong cách văn xuôi anh
**Văn học mạng** (tiếng Anh: _electronic literature_ hoặc _digital literature_; ; Hán-Việt: _võng lạc văn học_), hay còn gọi là **văn học điện tử** hoặc **văn học số**, **văn học kỹ thuật số**, là một
**Văn học điện tử** hoặc **văn học** **kỹ thuật số** là một thể loại văn học bao gồm các tác phẩm được tạo riêng trên và cho các thiết bị kỹ thuật số, như máy
nhỏ|Phim tuổi mới lớn tập trung vào quá trình phát triển nhân cách và tâm lý hoặc giai đoạn chuyển tiếp từ lúc còn trẻ đến khi trưởng thành của nhân vật chính Trong ngành
**Văn học Nga** là thuật ngữ chỉ nền văn học của nước Nga và của người Nga di cư ra nước ngoài, đồng thời cũng chỉ nền văn học được viết bằng tiếng Nga. Gốc
**Văn học** (chữ Hán: 文學) theo cách nói chung nhất, là bất kỳ tác phẩm nào bằng văn bản. Hiểu theo nghĩa hẹp hơn, thì văn học là dạng văn bản được coi là một
**Văn học Việt Nam** nền văn học của người Việt Nam, bao gồm tất cả các tác phẩm văn học được sáng tác bởi người Việt Nam, không kể quốc tịch và thời đại. ##
**Văn học Mỹ** trong bài viết này có ý nói đến những tác phẩm văn học được sáng tác trong lãnh thổ Hoa Kỳ và nước Mỹ thời thuộc địa. Để bàn luận chi tiết
**Văn học Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** là một bộ phận của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
**Giải văn học quốc tế Neustadt** (tiếng Anh: **Neustadt International Prize for Literature**) là một giải thưởng văn học quốc tế của Hoa Kỳ do trường Đại học Oklahoma và tạp chí văn học quốc
**Văn học kỵ sĩ** (, , ), hay **lãng mạn hào hiệp**, là thuật ngữ trỏ các tài liệu thế tục mô tả lối sống và hành động của giới kỵ sĩ, sau bành trướng
**Văn học không tưởng** (tiếng Pháp: littérature utopique) là những sáng tác văn học miêu tả đời sống xã hội (trước hết là đời sống chính trị – quốc gia) và đời sống riêng tư
phải|nhỏ|345x345px| [[Don Quijote|Don Quixote của Cervantes được coi là tác phẩm tiêu biểu nhất trong các kinh điển của văn học Tây Ban Nha và một tác phẩm cổ điển của văn học phương Tây.]]
BEN-HUR CÂU CHUYỆN VỀ ĐẤNG CHRIST Thông tin chung Tác phẩm Ben-Hur Câu chuyện về Đấng Christ Thể loại Văn học kinh điển Tác giả Lewis Wallace Người dịch Ngô Thế Vinh Liên kết xuất
BEN-HUR CÂU CHUYỆN VỀ ĐẤNG CHRIST Thông tin chung Tác phẩm Ben-Hur Câu chuyện về Đấng Christ Thể loại Văn học kinh điển Tác giả Lewis Wallace Người dịch Ngô Thế Vinh Liên kết xuất
**Văn học đời Lê sơ** là một giai đoạn văn học Việt Nam dưới thời kỳ đầu nhà Hậu Lê nước Đại Việt từ năm 1428 đến năm 1527. ## Khái quát Các thể loại
Tác phẩm Chuyện kỳ dị về Benjamin Thể loại Văn học kinh điển Tác giả F. Scott Fitzgerald Người dịch Nguyễn Việt Hải Liên kết xuất bản Phuc Minh Books & NXB Văn học Về
Thể loại Văn học kinh điển Tác giả Louisa May Alcott Người dịch Nguyễn Thị Hạnh Hiệu đính Tuyết Minh - Hồng Hạnh Liên kết xuất bản Phuc Minh Books & NXB Văn học Ấn
nhỏ|245x245px|Tình tiết thường thấy trong các phim, truyện thuộc thể loại kịch tính: Con tin bị bắt cóc (bức tranh _Hostages_ năm 1896 của Jean-Paul Laurens) **Giật gân** là một thể loại nghệ thuật trong
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954** gắn liền với hai sự kiện có ảnh hưởng căn bản và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống chính trị, xã hội Việt Nam:
Một cảnh trong Mahabharata tại công trình đá Angkor Vat đã phục chế:hai thần phi thiên (asura)- hai anh em Sunda và Upasunda, chiến đấu để giành lấy nàng tiên [[apsara Tilottama xinh đẹp. Một
**Tác phẩm văn học** là công trình sáng tạo của nhà văn, sử dụng phương tiện là ngôn từ, hình tượng nghệ thuật để gửi gắm thông điệp về con người và cuộc đời. ##
**Lí luận văn học** là bộ môn nghiên cứu văn học ở bình diện lí thuyết khái quát nhằm tìm ra những quy luật chung nhất về văn học. Trong đó bao gồm sự nghiên
Chuyên khảo này của Maurie Durand không chỉ cung cấp cho độc giả Pháp cái nhìn chính xác về hai thể loại văn học truyện Nôm và ngâm khúc trong văn học Truyền thống Việt
Truyện Cổ Tích Thế Giới Hay Nhất - Nàng Tiên Cá Truyện cổ tích là sản phẩm từ trí tưởng tượng phong phú của người dân, là một trong những thể loại văn học dân
**Thư mục** () là danh sách các tác phẩm (hoặc các văn bản khác nhau của cùng một tác phẩm), được sắp xếp theo một trật tự nhất định với những chỉ dẫn cần thiết
**Tiểu thuyết** (chữ Hán: 小說) là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Long văn tiên ảnh** (Hán tự: **龍文鞭影**), trước đây từng được gọi là **Mông dương cố sự** (Hán tự: **蒙養故事**) là một cuốn sách giáo khoa huấn thị khai trí dành
Khoa học viễn tưởng là một thể loại quan trọng của văn học Nhật Bản hiện đại, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các khía cạnh của văn hóa đại chúng Nhật Bản đương đại,
nhỏ|phải|Gian hàng bán tiểu thuyết võ hiệp tại Việt Nam **Võ hiệp** () hoặc **kiếm hiệp** (劍俠) là một thể loại trong văn hóa đại chúng Hoa ngữ nói về những cuộc phiêu du của
**Văn học dân gian** hay **văn học truyền miệng** là văn học được đọc và viết, trái ngược với văn học viết, mặc dù nhiều tác phẩm văn học truyền miệng đã được ghi lại
**Thần thoại**, hay còn được gọi là **huyền thoại**, là một thể loại văn học dân gian, nội dung phản ánh khái quát hóa hiện thực dưới dạng những vị thần được nhân cách hóa
**Tác giả văn học** là người làm ra tác phẩm nghệ thuật ngôn từ như các bài thơ, bài báo, cuốn sách, vở kịch,... Tên tác giả (bao gồm cả tên thật hoặc bút danh)
**Thể loại** là mọi hình thức hoặc loại giao tiếp ở bất kỳ dạng nào (chữ viết, tiếng nói, kỹ thuật số, nghệ thuật...) với các quy ước _(convention)_ được xã hội chấp nhận và
**Châm biếm**, **tự trào** hay **trào phúng**, là thủ pháp dùng lời lẽ, tranh vẽ hay những màn trình diễn nghệ thuật sắc sảo, thâm thuý để vạch trần góc tối sự thật của những
thumb|[[Strahov Monastery#The Theological Hall|Thư viện Strahov]] **Văn học Séc** là cụm từ để chỉ nền văn học được viết bằng tiếng Séc, tại Cộng hòa Séc (Tiệp Khắc cũ, trước đó là Vùng đất của
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
Huy chương giải Nobel văn chương **Giải Nobel Văn học** (tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i litteratur_) là một trong sáu giải thưởng của nhóm Giải Nobel, giải được trao hàng năm cho một tác giả
**Phê bình văn học** là sự phán đoán, bình phẩm, đánh giá và giải thích tác phẩm văn học, đồng thời kèm theo việc phán đoán, bình luận, giải thích, đánh giá những hiện tượng
Nước chiếm 70% bề mặt của Trái Đất **Thủy văn học** (tiếng Anh: _hydrology_, gốc Hy Lạp: Yδρoλoγια, Yδωρ+Λoγos, _hydrologia_, nghĩa là "khoa học về nước") là ngành khoa học nghiên cứu về sự vận
Triết gia [[Platon|Plato, tượng tạc bởi Silanion]] **Khoa học nhân văn** (), còn được gọi là **nhân văn học**, là các ngành học nghiên cứu về văn hóa con người, sử dụng các phương pháp
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
nhỏ|Trẻ em cùng đọc sách truyện. **Văn học thiếu nhi** bao gồm những câu chuyện, sách, tạp chí và những bài thơ được làm cho trẻ em. Văn học thiếu nhi hiện đại được phân