✨The Japan Times

The Japan Times

The Japan Times là tờ nhật báo xuất bản bằng tiếng Anh lâu đời và lớn nhất Nhật Bản từ năm 1897. Tờ báo này được xuất bản bởi , một công ty con của News2u Holdings, Inc.. Công ty có trụ sở đặt tại , tọa lạc Kioicho, Chiyoda, Tokyo.

Lịch sử

thumb|Trang nhất số đầu tiên của tờ Thời báo Nhật Bản, ngày 22 tháng 3 năm 1897 thumb|, chủ tịch hội đồng quản trị của The Japan Times, cùng với cha bà là , cựu chủ tịch và biên tập viên.

The Japan Times được thành lập bởi Zumoto Motosada vào ngày 22 tháng 3 năm 1897, với mục đích tạo cơ hội cho người Nhật có thể đọc, thảo luận về các sự kiện, tin tức bằng tiếng Anh và đưa Nhật Bản vào cộng đồng quốc tế. Những bài báo thường được kiểm soát bởi chính phủ, từ năm 1931 trở đi, chính phủ càng gây áp lực lên các biên tập viên khi bắt họ tuân theo những chính sách của mình. Đến năm 1933, Bộ Ngoại giao Nhật Bản đã bầu chọn cựu quan chức của Bộ là Ashida Hitoshi làm tổng biên tập cho tờ báo.

Sau khi sáp nhập với The Japan Mail từ năm 1918-1940, công ty đổi tên thành The Japan Times and Mail, ba năm tiếp theo, công ty sáp nhập với The Japan Advertiser và đổi một tên khác là The Japan Times and Advertiser, Nippon Times là cái tên mới từ năm 1943-1956 trước khi quay lại tên Japan Times năm 1956.

Fukushima Shintaro (1907- 1987) trở thành chủ tịch vào năm 1956. Ông chia sẻ từng cổ phiếu công ty cho Ogasawara Toshiaki. Sau khi Fukushima từ chức, công ty sản xuất ốc vít ô tô Nifco của Ogasawara sở hữu công ty, ông giành quyền quản lý The Japan Times vào năm 1983, Ogasawara là chủ tịch hội đồng quản trị và biên tập viên cho The Japan Times đến khi ông mất vào năm 2016. Con gái ông là Ogasawara Yukiko, giữ chức vụ chủ tịch công ty từ năm 2006-2012 trước khi được thay bởi Tsutsumi Takeharu. Yukiko kế thừa cha cô là chủ tịch hội đồng quản trị năm 2016. News2u Holdings, Inc. mua lại The Japan Times từ Nifco vào 30 tháng 6 năm 2017.

Nội dung

In ấn

The Japan Times, Inc. xuất bản ba định kỳ: The Japan Times, nhật báo khổ rộng bằng tiếng Anh; The Japan Times Weekly, báo khổ nhỏ xuất bản hàng tuần bằng tiếng Anh; và Shukan ST, một tờ báo khổ nhỏ xuất bản hàng tuần, nhắm vào việc học tiếng Anh của người Nhật. Nội dung thường ngày của The Japans Times xoay quanh những chủ đề về đời sống, thể thao, ẩm thực, nghệ thuật, âm nhạc, điện ảnh, các sự kiện và giải trí.

Trang web

Những câu chuyện in từ The Japan Times đều được lưu trữ lại trực tuyến. Tờ báo có một diễn đàn thảo luận cho độc giả, từ năm 2013, mỗi bài viết được bố trí thêm phần bình luận. Trang web của tờ báo sử dụng thiết kế web đáp ứng để thiết kế và phát triển lại giao diện, cũng như tối ưu hóa cho các thiết bị xem trang web.

Sản xuất

  • Vốn: 100.000.000 yên
  • Kinh doanh: Xuất bản The Japan Times, The Japan Times On Sunday, [https://alpha.japantimes.co.jp/ The Japan Times Alpha], sách trong tiếng Anh và tiếng Nhật

Sách

  • Genki: An Integrated Course in Elementary Japanese
  • A Dictionary of Basic Japanese Grammar
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_The Japan Times_** là tờ nhật báo xuất bản bằng tiếng Anh lâu đời và lớn nhất Nhật Bản từ năm 1897. Tờ báo này được xuất bản bởi , một công ty con của
nhỏ| [[Momoiro Clover Z (J-pop)]] cùng với "Gross National Cool" (tổng thú vị quốc gia, hình thức chơi chữ của tổng sản lượng quốc gia) là một khái niệm như một biểu hiện cho sự
**_Thế giới không lối thoát_** (**'; **') là bộ phim truyền hình trực tuyến chính kịch, kịch tính và khoa học viễn tưởng của Nhật Bản ra mắt năm 2020 dựa trên bộ truyện manga
là một phim anime kỳ ảo công chiếu năm 2010 do Yonebayashi Hiromasa đạo diễn với cốt truyện viết bởi Miyazaki Hayao và Niwa Keiko và hãng Studio Ghibli thực hiện dựa trên cuốn tiểu
**_The Otaku Encyclopedia_** (dịch là _Bách khoa toàn thư Otaku_) là một bách khoa toàn thư năm 2009 được viết bởi Patrick Galbraith và Kodansha xuất bản cung cấp một cái nhìn tổng quan về
là một ban nhạc heavy metal tới từ Chiba, Nhật Bản, được thành lập vào năm 1982 bởi tay trống Yoshiki và ca sĩ chính Toshi. Là một ban nhạc mang phong cách chủ yếu
**Mariah Carey** (; sinh ngày 27 tháng 3 năm 1969) là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, nhà sản xuất thu âm và diễn viên người Mỹ. Được biết đến với quãng giọng
, viết tắt là hay **UTokyo**, là một trường đại học nghiên cứu công lập ở Bunkyo, Tokyo, Nhật Bản, được thành lập vào năm 1877. Đại học Tokyo là trường đại học lâu đời
**Ashida Mana** (tiếng Nhật: 芦田愛菜; Hepburn: _Ashida Mana_; Hán-Việt: _Lư Điền Ái Thạo_; sinh ngày 23 tháng 6 năm 2004) là một nữ diễn viên, người mẫu, ca sĩ và MC người Nhật Bản. Lần
**Miraitowa** () là linh vật chính thức của Thế vận hội Mùa hè 2020, and **Someity** () là linh vật chính thức của Thế vận hội Người khuyết tật Mùa hè 2020. Sự kiện được
là một nữ ca sĩ và diễn viên người Nhật Bản hiện đang liên kết với công ty Horipro Inc. Cô bắt đầu sự nghiệp với nghề người mẫu áo tắm (gravure idol) vào năm
**_Bakuman_**, được cách điệu thành , là một bộ truyện tranh Nhật Bản được viết bởi Ohba Tsugumi và được minh họa bởi Obata Takeshi, cả hai đều là đồng tác giả với _Death Note_.
, thường được viết và gọi tắt thành , là một trò chơi thẻ bài trực tuyến miễn phí được phát triển bởi Kadokawa Games. Trò chơi ra mắt vào ngày 23 tháng 4 năm
**Phùng Khánh Linh** (sinh ngày 7 tháng 5 năm 1994) là một nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác ca khúc người Việt Nam. Những bài hát do cô sáng tác luôn thu hút
**Lee Ji-eun** (tiếng Hàn: 이지은; sinh ngày 16 tháng 5 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh **IU** (tiếng Hàn: 아이유), là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ kiêm diễn viên người Hàn
là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản thuộc thể loại tình cảm lãng mạn, kỳ ảo, chính kịch do Shinkai Makoto làm đạo diễn. Phim do hãng CoMix Wave Films sản xuất
là một bài hát của ca sĩ người Nhật Bản Takeuchi Mariya, trích từ album _Variety_ năm 1984. Do Takeuchi sáng tác và biên soạn bởi Yamashita Tatsuro, ca khúc là đĩa đơn thứ ba
là một bộ phim điện ảnh Nhật Bản thuộc thể loại chính kịch ra mắt vào năm 2008 do Takita Yōjirō làm đạo diễn, với sự tham gia diễn xuất của các diễn viên chính
**_These Are Special Times_** là album phòng thu tiếng Anh thứ sáu và cũng là album ngày lễ bằng tiếng Anh đầu tiên của nữ ca sĩ người Canada Celine Dion. Phát hành bởi Sony
We at Mikasa aim to strengthen our personnel to create value, and continue to grow as a company to create a rich society.We will advance product development to keep up with the changing of the
**_Devilman Crybaby_** là một bộ anime phát hành trực tuyến nhiều tập (ONA) ra mắt năm 2018 của Nhật Bản, phỏng theo nguyên tác manga _Devilman_ của tác giả Nagai Go. Phim do Yuasa Masaaki
thế=A Japanese man wearing a grey Seattle baseball uniform fielding a ball in the outfield.|phải|nhỏ|[[Suzuki Ichirō|Ichiro Suzuki là cầu thủ nổi tiếng đầu tiên của làng bóng chày NPB (tổng cộng có 2) dùng đến
là một thể loại con không được định nghĩa rõ ràng của nhạc pop Nhật Bản ra đời từ thập niên 1970. Ban đầu nó được xem là một nhánh của "new music", một thể
"**Apt.**" (viết tắt của "Apartment") là một bài hát của nữ ca sĩ người New Zealand gốc Hàn Quốc Rosé và nam ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Bruno Mars.
**Sir Max Hugh Macdonald Hastings** (sinh ngày 28 tháng 12 năm 1945) là một nhà báo và nhà sử học quân sự người Anh, ông từng làm việc dưới vai trò phóng viên tại nước
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
"**Butter**" là một bài hát của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn kỹ thuật số vào ngày 21 tháng 5 năm 2021 thông qua Big Hit
Dưới đây là danh sách báo chí được xuất bản tại Nhật Bản. Xem thêm (Báo chí Nhật Bản). ## Báo toàn quốc * _Yomiuri Shimbun_ * _Asahi Shimbun_ * _Mainichi Shimbun_ * _Sankei Shimbun_
**Trận chiến biển Coral** hay **Trận chiến biển San Hô** là trận hải chiến diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai từ ngày 4 tháng 5 đến ngày 8 tháng 5 năm 1942
là một anime khoa học viễn tưởng lãng mạn do Hosoda Mamoru đạo diễn, vẽ bởi Madhouse và Warner Bros. Pictures làm khâu phân phối đã công chiếu vào ngày 01 tháng 8 năm 2009.
Các nhà hoạt động xã hội và nghệ sĩ tham gia các cuộc biểu tình ở Hồng Kông năm 2019 – 2020 đã sử dụng tác phẩm nghệ thuật, hội họa, âm nhạc và các
**_Cô bé người cá Ponyo_** (tiếng Nhật: 崖の上のポニョ, がけのうえのポニョ, **Gake no Ue no Ponyo**, dịch nghĩa: _Ponyo trên vách đá_, thường gọi **Ponyo**) là một bộ phim anime thực hiện bởi Studio Ghibli công chiếu
**Stanislas "Stan" Wawrinka** (sinh ngày 28 tháng 3 năm 1985 tại Lausanne, Thụy Sĩ) là vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Thụy Sĩ. Thứ hạng cao nhất cho đến nay của anh là
LION Smile 40 Premium Eye Drop – 15ml. Made in Japan1 Bottle 15 ml[Product details of Smile 40 Premium] ● 10 kinds of active ingredients are effective! For eye fatigue and blurred vision due to
**Ngọn đồi hoa hồng anh** (Nhật: コクリコ坂から; Romanji: _Kokuriko zaka Kara_; tiếng Anh: _From Up on Poppy Hill_) là bộ anime do Studio Ghibli thực hiện, dưới sự đạo diễn của Miyazaki Gorō, kịch bản
**Dân chủ tại Việt Nam** đề cập đến tình hình dân chủ và các vấn đề liên quan đến dân chủ tại Việt Nam. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
**_Brave Story_** (ブレイブ・ストーリー) là loạt tiểu thuyết kỳ ảo của Nhật Bản do Miyabe Miyuki thực hiện. Tác phẩm này được đăng trên các tờ báo từ ngày 11 tháng 11 năm 1999 đến ngày
**_Scott Pilgrim vs. the World_** được đạo diễn bởi Edgar Wright, dựa trên bộ graphic novel Scott Pilgrim của Bryan Lee O'Malley. Phim nói về Scott Pilgrim (Michael Cera), một nhạc công trẻ người Canada
"**Beauty and the Beast**" là một bài hát do ca sĩ người Canada Celine Dion và ca sĩ người Mỹ Peabo Bryson thể hiện. Bài hát được viết bởi nhà viết lời Howard Ashman và
, còn được biết đến với nghệ danh **Cheng Xiao** hay **Seongso** (), là một nữ ca sĩ, vũ công và diễn viên người Trung Quốc. Cô là cựu thành viên nhóm nhạc thần tượng
, viết tắt là , là luật chính thức quy định quốc kỳ và quốc ca của Nhật Bản. Trước khi luật được công bố vào ngày 13 tháng 8 năm 1999, Nhật Bản về
**_5 Centimet trên giây_** (Nhật: 秒速5センチメートル, Hepburn: _Byōsoku Go Senchimētoru_?) là một phim anime do Shinkai Makoto đạo diễn và hãng CoMix Wave thực hiện. Bộ phim được công chiếu lần đầu vào ngày 03
**_Hai đứa con của chó sói_** (tiếng Nhật: おおかみこどもの雨と雪; Hepburn: _Ōkami Kodomo no Ame to Yuki_; tiếng Anh: _Wolf Children_) là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản đề tài kỳ ảo công
**John Dawson Dewhirst** (1952 – khoảng Tháng 8 năm 1978) là một giáo viên người Anh và một tay chơi du thuyền nghiệp dư, một trong chín người phương Tây, và hai người Anh, được
**_Pháo hoa, nên ngắm từ dưới hay bên cạnh?_** (tiếng Nhật: 打ち上げ花火、下から見るか。 横から見るか。 Hepburn: _Uchiage Hanabi, Shita Kara Miru ka? Yoko Kara Miru ka?_, tiếng Anh: _Fireworks, Should We See It from the Side or the
**AJ Styles** tên khai sinh là **Allen Neal Jones** (sinh ngày 2 tháng 6 năm 1977), là một đô vật chuyên nghiệp người Mỹ. Hiện anh đang làm việc và phát triển sự nghiệp của
**Madonna Louise Ciccone** (; ; sinh ngày 16 tháng 8 năm 1958) là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và diễn viên người Mỹ. Được gọi là "Nữ hoàng nhạc pop", Madonna gây
**Terry Gene Bollea** (11 tháng 8 năm 1953 - 24 tháng 7 năm 2025), được biết đến với tên trên võ đài **Hulk Hogan**, là một đô vật người Mỹ,diễn viên chuyên nghiệp, nhân vật
**_Lâu đài bay của pháp sư Howl_** (tiếng Nhật: ハウルの動く城, Hepburn: _Hauru no Ugoku Shiro_, tiếng Anh: **_Howl's Moving Castle_**), hay **_Lâu đài di động của Howl_**, là một bộ phim điện ảnh hoạt hình
**Heavy metal** (hay viết tắt là **metal**) là thể loại nhạc rock phát triển vào cuối thập niên 1960 và đầu thập niên 1970, chủ yếu ở hai thị trường Vương quốc Liên hiệp Anh