✨Thalassomedon

Thalassomedon

Thalassomedon là một chi của plesiosaur, được đặt tên bởi Welles trong năm 1943. Trong tiếng Hy Lạp, Thalassa nghĩa là "biển" và medon nghĩa là "chúa tể, cai trị". Thalassomedon nghĩa là "chúa tể của biển cả".

Tìm kiếm và phân loại

Chi này của plesiosaur được tìm thấy ở Bắc Mỹ, niên đại khoảng 95 triệu năm trước. Nó được tìm thấy trong tầng Cenomanian của đá từ kỷ Creta muộn. Họ hàng tương đối gần của nó là Elasmosaurus và chúng cùng nhau tạo nên họ Elasmosauridae. Có sáu mẫu vật từ các bang khác nhau được trưng bày tại nhiều viện bảo tàng của Mỹ.

Giải phẫu

thumb|left|Đốt sống cổVới chiều dài 12 mét (39 ft), cổ gồm 62 đốt sống dài khoảng 6 mét (20 ft) bằng nửa chiều dài cơ thể. Hộp sọ dài 47 cm (19 in), với răng dài 5 cm (2,0 in). Các chân chèo dài khoảng 1,5–2 m (4,9-6,6 ft). Đá đã được tìm thấy trong dạ dày của chúng khiến một số người đưa ra giả thuyết rằng chúng được Thalassomedon nuốt vào để nghiền nát thức ăn khi tiêu hóa.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Thalassomedon_** là một chi của plesiosaur, được đặt tên bởi Welles trong năm 1943. Trong tiếng Hy Lạp, Thalassa nghĩa là "biển" và medon nghĩa là "chúa tể, cai trị". Thalassomedon nghĩa là "chúa tể
**_Elasmosaurus_** là một chi thằn lằn cổ rắn, được Cope mô tả khoa học năm 1868., đã sinh sống ở Bắc Mỹ trong giai đoạn Campania Creta muộn, khoảng 80,5 triệu năm trước. Mẫu vật
**Plesiosauria** là một bộ các bò sát biển lớn, ăn thịt. Chúng tồn tại và phát triển từ khoảng 245 triệu năm (mya) tới 65 mya. Mary Anning là người đầu tiên phát hiện ra
**Thằn lằn cổ rắn** hay **Plesiosauroidea** (; Hy Lạp: **_plēsios/πλησιος_** 'gần' và **_sauros/σαυρος_** 'thằn lằn') là một liên họ động vật bò sát biển ăn thịt đã tuyệt chủng trong bộ Plesiosauria. Thằn lằn cổ
**Elasmosauridae** là một họ thằn lằn cổ rắn (Plesiosauria). Chúng có cổ dài nhất trong các nhóm Plesiosauria và sinh tồn từ cuối kỷ Trias đến cuối kỷ Phấn trắng. Những bằng chứng mới cho