✨Elasmosauridae

Elasmosauridae

Elasmosauridae là một họ thằn lằn cổ rắn (Plesiosauria). Chúng có cổ dài nhất trong các nhóm Plesiosauria và sinh tồn từ cuối kỷ Trias đến cuối kỷ Phấn trắng. Những bằng chứng mới cho thấy thức ăn của chúng chủ yếu bao gồm động vật giáp xác và động vật thân mềm.

Kích thước

thumb|left|Elasmosaurus platyurus trong Rocky Mountain Dinosaur Resource Center ở Woodland Park, Colorado Các loài Elasmosauridae ở thời kỳ đầu (kỷ Trias) có kích thước nhỏ, chỉ dài khoảng 3 m (9,8 ft). Vào cuối kỷ Phấn trắng, các loài Elasmosauridae lớn dài tới 14 m (46 ft), chẳng hạn như Elasmosaurus. Cổ của chúng dài nhất trong tất cả các nhóm Plesiosauria, khoảng từ 32 đến 76 (Albertonectes) đốt sống cổ. Chúng có thể nặng tới vài tấn.

Phân loại 

Họ Elasmosauridae được Cope dựng lên năm 1869, bao gồm một số chi neo quanh chi Elasmosaurus.

  • Họ Elasmosauridae Albertonectes Aphrosaurus Aristonectes Callawayasaurus Elasmosaurus Eromangasaurus Fresnosaurus Futabasaurus Hydralmosaurus Hydrotherosaurus Kaiwhekea Libonectes Mauisaurus Styxosaurus Terminonatator Thalassomedon Tuarangisaurus Wapuskanectes ** Zarafasaura
  • nghi vấn là Elasmosauridae Cimoliasaurus Goniosaurus Ogmodirus Orophosaurus Piptomerus Woolungasaurus
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Elasmosauridae** là một họ thằn lằn cổ rắn (Plesiosauria). Chúng có cổ dài nhất trong các nhóm Plesiosauria và sinh tồn từ cuối kỷ Trias đến cuối kỷ Phấn trắng. Những bằng chứng mới cho
**_Ogmodirus_** là một chi Plesiosaur có cổ vô cùng dài tồn tại ở kỷ Creta. Chúng có thể là thành viên của họ Elasmosauridae, có họ hàng gần với chi _Elasmosaurus_, nhưng những hóa thạch
**_Thalassomedon_** là một chi của plesiosaur, được đặt tên bởi Welles trong năm 1943. Trong tiếng Hy Lạp, Thalassa nghĩa là "biển" và medon nghĩa là "chúa tể, cai trị". Thalassomedon nghĩa là "chúa tể
**Aristonectinae** là một nhánh plesiosauria thuộc họ Elasmosauridae. Nó bao gồm các chi plesiosaur ở Creta muộn _Aristonectes_ và _Kaiwhekea_, thường được gộp với các chi ở Jura muộn _Tatenectes_ và _Kimmerosaurus_ trong họ Aristonectidae.
**Thằn lằn cổ rắn** hay **Plesiosauroidea** (; Hy Lạp: **_plēsios/πλησιος_** 'gần' và **_sauros/σαυρος_** 'thằn lằn') là một liên họ động vật bò sát biển ăn thịt đã tuyệt chủng trong bộ Plesiosauria. Thằn lằn cổ
**_Orophosaurus_** là một chi plesiosaur đã tuyệt chủng.
**_Goniosaurus_** là một chi plesiosaur đã tuyệt chủng.
**_Wapuskanectes_** là một chi đã tuyệt chủng của elasmosaurid được tìm thấy ở Alberta, Canada. ## Mô tả _Wapuskanectes_ được biết đến từ mẫu holotype TMP 98.49.02, một bộ xương postcranial có các khớp cục
**_Hydrotherosaurus_** (có nghĩa là "thằn lằn nước hung bạo") là một chi đã tuyệt chủng của họ elasmosaurid plesiosaur từ kỷ Phấn trắng muộn (Tầng Maastricht) của Fresno County, California, có chiều dài đến 13
**_Tuarangisaurus_** (trong tiếng Maori tuarangi nghĩa là "cổ xưa" và sauros trong tiếng Hy Lạp là "thằn lằn") là một chi đã tuyệt chủng của elasmosaurid từ New Zealand. Tuarangisaurus được biết đến từ các
**_Hydralmosaurus_** (có nghĩa là "thằn lằn nước muối") là một chi của elasmosaurid plesiosaur. Nó được biết đến từ các hóa thạch được phát hiện trong lớp đá từ cuối kỷ Phấn Trắng (cuối tầng
**_Fresnosaurus_** là một chi đã tuyệt chủng của plesiosaur từ cuối kỷ Phấn Trắng (Tầng Maastricht) bây giờ là California. Loài điển hình là Fresnosaurus drescheri, được mô tả lần đầu tiên bởi Welles trong
**_Aphrosaurus _**(nghĩa là "thằn lằn bọt biển") là một chi thằn lằn cổ rắn (Plesiosauria) đã tuyệt chủng từ Đại Trung Sinh. Loài điển hình là _Aphrosaurus furlongi_, được Welles đặt tên năm 1943. _Aphrosaurus
* **_Albertonectes_** là một chi elasmosaurid plesiosaur đã tuyệt chủng. được biết đến từ kỷ Phấn trắng muộn (giai đoạn Campanian giữa trên) của thành hệ Bearpaw ở Alberta , Canada . Nó bao gồm
**Creta muộn **(100.5–66 Ma) là một trong hai thế của kỷ Creta theo niên đại địa chất. Phân vị địa tầng tương ứng với thế này là thống Creta muộn. Kỷ Phấn trắng được đặt
**_Zarafasaura_** là một chi đã tuyệt chủng của elasmosaurid được tìm thấy ở Oulad Abdoun Basin, Maroc. ## Description thumb|left|Skull _Zarafasaura_ được biết đến từ mẫu holotype OCP-DEK/GE 315, một mẫu không hoàn chỉnh của
**_Aristonectes_** (có nghĩa là "kẻ bơi lội giỏi nhất") là một chi đã tuyệt chủng của plesiosaur từ cuối kỷ Phấn trắng, mà ngày nay là Nam Mỹ và Nam Cực. Loài điển hình là
**_Elasmosaurus_** là một chi thằn lằn cổ rắn, được Cope mô tả khoa học năm 1868., đã sinh sống ở Bắc Mỹ trong giai đoạn Campania Creta muộn, khoảng 80,5 triệu năm trước. Mẫu vật
**_Callawayasaurus_** là một chi thằn lằn cổ rắn, được Carpenter mô tả khoa học năm 1999.
**_Alexeyisaurus_** là một chi thằn lằn cổ rắn, được Sennikov mô tả khoa học năm 2010.
**Sauropterygia** ("thằn lằn chân chèo") là một nhóm động vật đã tuyệt chủng, gồm nhiều loài bò sát biển, phát triển từ những tổ tiên trên đất liền ngay sau sự kiện tuyệt chủng cuối
**_Styxosaurus_** là một chi thằn lằn cổ rắn, được Welles mô tả khoa học năm 1952.
**_Morenosaurus_** là một chi thằn lằn cổ rắn, được Welles mô tả khoa học năm 1943.
**_Leurospondylus_** là một chi thằn lằn cổ rắn, được Brown mô tả khoa học năm 1913.
**_Eromangasaurus_** là một chi thằn lằn cổ rắn, được Kear mô tả khoa học năm 2005.
**Plesiosauria** là một bộ các bò sát biển lớn, ăn thịt. Chúng tồn tại và phát triển từ khoảng 245 triệu năm (mya) tới 65 mya. Mary Anning là người đầu tiên phát hiện ra
**Cryptoclididae** là một họ plesiosaurs có kích thước trung bình tồn tại từ giữa kỷ Jura tới đầu kỷ Phấn Trắng. Năm 2010, _Kaiwhekea_ được chuyển sang Leptocleididae còn _Aristonectes_ được chuyển sang Elasmosauridae. ##