✨Tashkurgan

Tashkurgan

Tashkurgan (tiếng Uyghur: تاشقورغان بازىرى, Ташқурган; tiếng Sarikoli: [tɔʃqyrʁɔn buzur]; tiếng Trung Quốc: 塔什库尔干镇; bính âm Hán ngữ: Tǎshíkùěrgān zhèn) là tên của một thị trấn nằm ở khu tự trị Tân Cương, Trung Quốc.

Tên gọi

Trong ngữ hệ Turk, Tashkurgan có nghĩa là "pháo đài đá" hoặc là "tháp canh (bằng) đá". Nó còn có tên là 石头城 (Shítouchéng) khi dịch ra tiếng Trung theo đúng nghĩa đen của câu chữ. Cách viết chính thức tên của thành phố này là Taxkorgan, trong khi TashkorganTashkurghan lại thường được sử dụng trong các văn bản. Khi viết theo bảng chữ cái Uyghur Arab, tên của thị trấn này là تاشقۇرغان còn khi viết bảng chữ cái Uyghur Latin thì sẽ là Tashqurghan baziri. Về mặt lịch sử, thị trấn này được gọi là Sarikol (سريكال) hay Sariqol (سرقول) và viết theo lối truyền thống là (ساريق قول).

Về địa lí

Tashkurgan là trung tâm của huyện tự trị Taxkorgan. Nó ở độ cao 3,090 mét (10,140 feet) và nằm ở sát đường biên giới của Afghanistan và Tajikistan, và cũng gần kề với biên giới của Kyrgyzstan và Pakistan. Tashkurgan là một thành phố buôn bán, tại đây, các mặt hàng bao gồm cừu, len, thảm và trái cây. Phần lớn người của thành phố này đều là Người Tajik, ngôn ngữ chủ yếu của thị trấn này là tiếng Sarikoli, ngoài ra thì tiếng Wakhi, Hán ngữ tiêu chuẩn và tiếng Duy Ngô Nhĩ cũng được sử dụng.

Sông Tashkurgan bắt nguồn từ phía bắc của đèo Khunjerab và chảy dọc theo vùng phía bắc của xa lộ Karakodam. Khi vừa chảy đến Tashkurgan thì nó đổi hướng sang đông rồi chảy ngang những hẻm núi. Sau đó nó vượt qua lòng chảo Tarim, tại đó, nó đổ vào sông Yarkand.

Khí hậu

Tashkurgan có khí hậu sa mạc lạnh do độ cao mà nó ở trên. Mùa đông thì lạnh, kéo dài, còn mùa hè thì ấm áp. Nhiệt độ trung bình tháng dao động từ −11.9 °C (10.6 °F) ở tháng 1 đến 16.4 °C (61.5 °F) vào tháng 7. Để rõ hơn, xin hãy tham khảo bảng số liệu bên dưới:

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tashkurgan** (tiếng Uyghur: تاشقورغان بازىرى, **Ташқурган**; tiếng Sarikoli: [tɔʃqyrʁɔn buzur]; tiếng Trung Quốc: 塔什库尔干镇; bính âm Hán ngữ: Tǎshíkùěrgān zhèn) là tên của một thị trấn nằm ở khu tự trị Tân Cương, Trung Quốc.
thumb|upright|Sứ giả [[Đế quốc Sasan|Ba Tư triều kiến thời nhà Đường. Trích từ tranh _Vương hội đồ_ (王会图), khoảng năm 650]] **_Chức cống đồ_** (, tranh vẽ việc dâng cống của quan chức) là các
thumb |**Badakhshan**, chia tách [[Tập tin:Flag of Tajikistan.svg Gorno-Badakhshan, Tajikistan phía bắc, Tập tin:Flag of Afghanistan.svg tỉnh Badakhshan, Afghanistan ở phía nam, phần nhỏ ở Tập tin:Flag of China.svg Tashkurgan, Trung Quốc phía đông]] **Badakhshan**
right|thumb **Tỉnh tự trị Gorno-Badakhshan** (; ) là một tỉnh đồi núi nằm ở phía đông của Tajikistan. Tỉnh nằm trên dãy núi Pamir và chiếm 45% diện tích đất đai của đất nước song
**Người Tajik Trung Quốc** (Sariquli Tajik: tudʒik, _Tujik_; Giản thể: 塔吉克族, Bính âm: Tǎjíkè Zú, Hán Việt: Tháp Cát Khắc tộc), là nhóm dân tộc Tajik sống ở Khu tự trị Uyghur Tân Cương tại
**Kongur Tagh** or **Kongkoerh** (Uyghur: , _Коңур Тағ_; , _Hongor Tag_; ) (còn gọi là Kongur) với độ cao 7.649 m là ngọn núi cao nhất Tân Cương ở Trung Quốc. thumbnail|Kongur Tagh (trái) and
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
nhỏ|Tầm nhìn của Muztagh Ata khi nhìn từ xa lộ Karakoram **Muztagh Ata**, or **Muztagata** (tiếng Uyghur: مۇز تاغ ئاتا, tiếng Музтағ Ата, nghĩa đen theo đúng câu chữ là "cha lớn của núi băng";
**AH4** là một tuyến đường thuộc hệ thống đường Xuyên Á có chiều dài 6.024 km (3.743 mi) từ Novosibirsk, Nga (kết nối AH6), qua Ürümqi, Trung Quốc (kết nối AH5) đến Karachi, Pakistan (kết
**Nhóm ngôn ngữ Pamir** là một nhóm mang tính địa lý-dân tộc trong nhóm ngôn ngữ Đông Iran, nói bởi người dân tại dãy núi Pamir, chủ yếu dọc theo sông Panj và các chi
nhỏ|Cung hoàng đạo bằng tiếng Khotan BLI6 OR11252 1R2 1 nhỏ|Những câu thơ tiếng Khotan BLE4 IOLKHOT50 4R1 1 nhỏ|Sách của Zambasta BLX3542 OR9614 5R1 1 **Tiếng Saka** là một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn