AI XUÔI VẠN LÝ
Nhạc : Lê Thương
Vọng cổ : Viễn Châu
Trình bày: Út Bạch Lan
Nhạc: Người vọng phu trong lúc gió mưa
Bế con đã hoài công để đứng chờ
Người chồng đi đã bao năm chưa thấy về.
Đá mòn nhưng hồn chưa mòn giấc mơ
Còn đám cây trên đồi
Sống trong trong mơ hồ
Ngày nào tròn trăng lại nhớ đến tích xưa
Khi tướng quân qua đồi
Kéo quân quân theo cờ
Đoàn cỏ cây hãy còn trẻ thơ
Cho đến bây giờ đã thành đoàn cổ thụ già
Mà chờ người đi mất từ ngàn xưa
Nàng đứng ôm con
Xem chàng về hay chưa? Về hay chưa?
VỌNG CỔ:
Câu 1:
Về hay chưa hỡi người trai ngoài vạn lý, buổi lìa quê tính lại mấy xuân… rồi.
(-)(-) Gió ngựa từ khi khuất dạng dưới lưng đồi. (+)
Rặng phi lao vẫn mơ màng đón gió, dải cây rừng mấy lượt lá vàng rơi. (SL)
Lá vàng rơi buồn lắm anh ơi, bồng con thơ em trông ngóng một người.
Sao chỉ thấy sương bạc mờ giăng, lạnh theo về nơi rừng xa núi thẳm…
Câu 2:
Quê nghèo chín nhớ mười thương, hồn quê còn đọng khói sương biên thùy.
(-)(-) Mộng ước tàn canh vẫn lẽo đẽo đi về. (+)
Ngày anh đi cuối trời sương điểm trắng, nay mấy lần sương nhuộm núi rừng xa. (SL)
Núi rừng xa như mong nhớ bao la, người chinh phụ mắt mờ qua ngấn lệ.
Thắp một nén hương gửi theo ngọn gió, đợi anh về với một bản hùng ca…
Thơ:
Một thuở căm hờn dậy núi sông
Anh đi lo trả nợ tang bồng
Sầu bao la gợn sương đầu núi
Man mác rừng thu khói chập chùng.
VỌNG CỔ:
Câu 5:
Người chinh phụ bế con giữa trời giông tố. Mong đợi bóng người đi trong gió ngựa nẻo biên… thùy.
(-)(-) Lá úa tàn thu rơi rụng xuống vai gầy. (+)
Trông xa xa có một đàn chim nhỏ, tự phương nào bạt gió về đây (SL)
Hay đó là những cánh chim nơi góc bể ven mây, nơi có những chàng trai viễn xứ.
Viết những lá thơ hẹn ngày tái ngộ, mượn cánh chim nương gió bay về.
Nhạc: Có ai xuôi vạn lý, nhắn đôi câu giúp nàng
Lấy cây hương thật quý, thắp lên thương tiếc chàng.
Thôi đứng đợi làm chi, thời gian có hứa mấy khi
Sẽ đem đến trả đúng kỳ, những người mang mệnh biệt ly.
Câu 6:
Thương tiếc làm chi những ngày hận tủi, bởi người ra đi vẫn hẹn buổi quay về. (SL)
Nhưng hòn vọng phu trên đỉnh núi chơ vơ, năm tháng vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt.
Dù cho biển cạn non mòn. Còn sông, còn núi dạ còn thương anh.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Link
https://cailuongmuseum.vn/B497Ad6aC1H1796
AI XUÔI VẠN LÝ Nhạc : Lê Thương Vọng cổ : Viễn Châu Trình bày: Út Bạch Lan Nhạc: Người vọng phu trong lúc gió mưa Bế con đã hoài công để đứng chờ Người
**_Ai xuôi vạn lý_** là bộ phim về đề tài thời hậu chiến của đạo diễn Lê Hoàng, phim được thực hiện năm 1996 do Hãng phim Giải Phóng sản xuất. Đây là một trong
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Cổ Long** (1938 - 1985; tiếng Trung: 古龍) là nhà văn Đài Loan viết tiểu thuyết võ hiệp nổi tiếng. Ông cũng là nhà biên kịch, nhà sản xuất và đạo diễn. Các tác phẩm
**Lý Tĩnh** (chữ Hán: 李靖; 571 - 649), biểu tự **Dược Sư** (药师), người huyện Tam Nguyên, Ung Châu (nay là huyện Tam Nguyên, tỉnh Thiểm Tây Trung Quốc), là tướng lĩnh và khai quốc
Dưới đây là danh sách và thông tin về các chương trình Paris By Night được sản xuất và phát hành lần đầu trong thập niên 2000. Kể từ Paris by Night 67, chương trình
**Tống Lý Tông** (chữ Hán: 宋理宗, 26 tháng 1 năm 1205 - 16 tháng 11 năm 1264), thụy hiệu đầy đủ **Kiến Đạo Bị Đức Đại Công Phục Hưng Liệt Văn Nhân Vũ Thánh Minh
**"Hòn vọng phu"** là trường ca trứ danh thậm chí là cả "Vọng phu thạch" ở Trung Quốc khi ông vượt qua biên giới Việt–Trung. Những hình tượng này khiến Lê Thương chiêm nghiệm rằng,
**Phạm Hoàng Nam** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1966) là nhà quay phim (đạo diễn hình ảnh), đạo diễn âm nhạc và sự kiện Việt Nam. Năm 1999, ông giành đươc giải Quay phim
TRỌNG THỦY MỸ CHÂU Lý con Sáo : Con theo cha xuôi ngược nẽo đường bôn ba, Đây là chiếc áo ngày xưa, Con khoác lên vai cha vẹn mối chung tình, Cha ơi có
**Cờ vây** là một trò chơi dạng chiến lược trừu tượng cho hai người chơi, trong đó mục tiêu là bao vây nhiều lãnh thổ hơn đối thủ. Trò chơi được phát minh ở Trung
**Nguyễn Phú Quang**, thường được biết đến với nghệ danh **Phú Quang** (13 tháng 10 năm 1949 – 8 tháng 12 năm 2021), là một cố nhạc sĩ người Việt Nam. Nhạc của Phú Quang
**Nguyễn Công Ninh**, thường được biết đến với nghệ danh **Công Ninh** (sinh ngày 28 tháng 1 năm 1962), là một nam diễn viên người Việt Nam. Ông là chủ nhiệm Khoa đạo diễn tại
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Mông Điềm** (chữ Hán: 蒙恬, ?-210 TCN) là danh tướng nhà Tần trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người có công mở mang bờ cõi phía bắc Trung Quốc và chỉ huy việc xây
**Trương Lương** (chữ Hán: 張良; trước 250 TCN - 186 TCN), biểu tự **Tử Phòng** (子房), là danh thần khai quốc nổi tiếng thời nhà Hán. Ông cùng với Hàn Tín, Tiêu Hà được người
**Chiến tranh Hán – Hung Nô** (漢匈戰爭 - Hán-Hung chiến tranh,漢匈百年戰爭 - Hán-Hung bách niên chiến tranh) là tên được dùng để chỉ hàng loạt các trận đánh giữa nhà Hán và các bộ lạc
**Hốt Tất Liệt** (, _Xubilaĭ Khaan_, ; 23 tháng 9, 1215 - 18 tháng 2, 1294), Hãn hiệu **Tiết Thiện Hãn** (ᠰᠡᠴᠡᠨ ᠬᠠᠭᠠᠠᠨ, Сэцэн хаан, _Sechen Khan_), là Đại Hãn thứ năm của đế quốc
**Pyotr I** (), có sách viết theo tiếng Anh là **Peter I** hay tiếng Pháp là **Pierre I** (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725
Một người mại dâm đứng đường ở Zona Norte, [[Tijuana, Baja California, México|thế=]] **Mại dâm**, hay **mua bán dâm**, là hoạt động dùng các dịch vụ tình dục ngoài hôn nhân giữa người mua dâm
**Bạch Khởi** (chữ Hán: 白起; 332 TCN – 257 TCN) là tướng lĩnh quân sự Trung Quốc cổ đại, làm việc cho nước Tần thời Chiến Quốc. Bạch Khởi được xem là một trong 4
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
**Trang Tử** (chữ Hán: 莊子; 369—286 TCN), có tên là **Mông Lại** (蒙吏), **Mông Trang** (蒙莊) hay **Mông Tẩu** (蒙叟), là một triết gia và tác gia Đạo giáo. Tên thật của ông là **Trang
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Hải Dương** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Hải Dương, Việt Nam. Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế, kỹ thuật, giáo dục, khoa học, y tế, dịch vụ của tỉnh
**Vương Trấn Ác** (chữ Hán: 王镇恶, 11 tháng 6, 373 – 7 tháng 3, 418), người huyện Kịch, quận Bắc Hải, tướng lĩnh cuối đời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời
**Tân Đảng** (chữ Hán: 辛谠), người Kim Thành , tấm gương trung nghĩa thời Vãn Đường, có công bảo vệ Tứ Châu trong cuộc nổi loạn của Bàng Huân. ## Xuất thân Tân Đảng là
**Phạm Tăng** (chữ Hán: 范增; 277 – 204 TCN) là một nhân vật chính trị thời cuối Tần đầu Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người thôn Cư Sào (quận Cư Sào,
Dãy núi Cai Kinh phía tây và cánh đồng Chi Lăng **Chi Lăng** (支棱) là một cửa ải nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam. Nơi đây vốn là một thung lũng có sông Thương
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
Liền anh, liền chị hát quan họ trên thuyền rồng tại [[Hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội]] Các huyện có làng quan họ tại [[Bắc Ninh và Bắc Giang]] **Dân ca Quan họ** là một trong
**Cố Viêm Vũ** (; 15 tháng 7 năm 1613 – 15 tháng 2 năm 1682), vốn tên là **Cố Giáng** (), tự **Trung Thanh** (忠清), sau đổi tên thành **Viêm Vũ** (炎武), tự **Ninh Nhân**
**Du hành thời gian** là khái niệm về chuyển động được cho là (chuyển) một người hoặc cơ thể (vật thể) khác từ điểm này đến điểm khác của thời gian theo nghĩa tương tự
:''Về vị tướng cùng tên nhà Tây Tấn, xem bài Vương Tuấn (Bành Tổ); về vị thủ lĩnh khởi nghĩa Bạch Liên giáo có xước hiệu là **Bành Tổ**, xem bài Bành Oánh Ngọc **Bành
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Ngô Hán** (chữ Hán: 吴汉, ? – 44) tự **Tử Nhan**, người huyện Uyển, quận Nam Dương , tướng lãnh, khai quốc công thần, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng nhà Đông Hán.
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
Năm tác phẩm của Đặng Xuân Viện thể hiện niềm tin yêu và sự gắn bó sâu sắc với Nam phong tạp chí cũng như góp phần quan trọng vào thành công của thể tài
**Tào Tháo** (; ; (155– 15 tháng 3 năm 220), biểu tự **Mạnh Đức** (孟德), tiểu tự **A Man** (阿瞞) là nhà chính trị, nhà quân sự và còn là một nhà thơ nổi tiếng
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Giả Tự Đạo** (chữ Hán: 賈似道, 1213 - 1275), tên tự là **Sư Hiến** (師憲), nguyên quán ở Thai châu, là tể tướng, ngoại thích nhà Tống trong lịch sử Trung Quốc, người đã góp
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
**Trần Dư** (陳餘; ?-204 TCN) là tướng nước Triệu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc, xuất thân từ Đại Lương (nước Nguỵ). ## Kết nghĩa với Trương Nhĩ ### Thuở hàn vi Trần
Đây là bản dịch tiếng Việt của tham luận (bằng tiếng Anh) của TS. Trần Đức Anh Sơn đã viết để tham gia “Conference on Nguyen Vietnam: 1558 – 1885” (Hội thảo về nhà Nguyễn