✨Tắc kè

Tắc kè

Tắc kè hay tắc kè tokay (Gekko gecko) là một loài tắc kè sống trên cây, hoạt động vào lúc bình mình và hoàng hôn trong chi Tắc kè, các loài tắc kè thực sự. Nó có nguồn gốc từ Châu Á và một số quần đảo Thái Bình Dương.

Phân bố và sinh cảnh

Loài này sinh sống ở đông bắc Ấn Độ, Bhutan, Nepal và Bangladesh, khắp Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam, Philippines, Malaysia, Indonesia, và phía tây New Guinea. Môi trường sống bản địa của nó là rừng nhiệt đới, nơi nó sống trên cây và vách đá, và nó cũng thường thích nghi với môi trường sống của con người ở nông thôn, đi khắp trên tường và trần nhà vào ban đêm tìm kiếm côn trùng để ăn. Đây là loài du nhập ở một số khu vực ngoài phạm vi bản địa của nó. Nó được thành lập ở Florida của Hoa Kỳ, Martinique, các đảo Belize và có thể là Hawaii. Đô thị hóa ngày càng tăng đang làm giảm phạm vi của nó.

Hiện vẫn chưa rõ liệu loài này có phải là loài bản địa nhưng rất không phổ biến ở Đài Loan hay không, hay liệu các báo cáo hiếm hoi về các cá thể kể từ những năm 1920 có dựa trên sự chuyển đổi gen do con người lặp đi lặp lại có thể dẫn đến các quần thể đã được thiết lập hay không.

Đặc điểm thể chất và hành vi

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tokay_gecko_(Gekko_gecko)_adult_male_and_juvenile.jpg|trái|nhỏ|Con đực trưởng thành và con non. Lưu ý phần đuôi màu nâu, tái sinh trên con trưởng thành (trên cùng) liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Gekko-gecko-085.jpg|trái|nhỏ|Một con tắc kè tokay cái. Nó được phân biệt bởi màu sắc xỉn hơn so với con đực. Tắc kè tokay là một loài tắc kè lớn, đạt tổng chiều dài (bao gồm cả đuôi) lên đến 30 cm. Nó có hình trụ nhưng hơi dẹt về hình dạng cơ thể. Đôi mắt có con ngươi thẳng đứng. Da mềm khi chạm vào và nhìn chung có màu xám với những đốm đỏ, nhưng con vật có thể thay đổi màu da để hòa vào môi trường. Loài này là loài dị hình giới tính, con đực có màu sặc sỡ hơn và kích thước lớn hơn một chút.

Tắc kè tokay nói chung là hung hăng, có tính bảo vệ lãnh thổ và có cái cắn mạnh. Tắc kè tokay ăn côn trùng, trái cây, thảm thực vật và động vật có xương sống nhỏ. Nó là một tay leo trèo khỏe với các miếng đệm chân có thể nâng đỡ toàn bộ trọng lượng của cơ thể trên bề mặt thẳng đứng trong thời gian dài. So với các loài tắc kè khác, tắc kè tokay có cơ thể khỏe mạnh, với đuôi bán sơ sinh, đầu lớn và bộ hàm vạm vỡ. Mặc dù phổ biến trong buôn bán thú cưng, độ mạnh của cái cắn của tắc kè tokay khiến nó không phù hợp với những người nuôi thiếu kinh nghiệm. Ngoài ra, độ mạnh của cái cắn tùy thuộc vào kích thước của tắc kè; những con tắc kè tokay lớn hơn (thường là đực) có khả năng cắn thủng da, thường dẫn đến chảy máu ngay lập tức.

Tiếng kêu

Tiếng gọi bạn tình của con đực, một tiếng kêu lớn, được mô tả theo nhiều cách khác nhau như nghe giống như tắc-kè mà từ đó có cả tên chung và tên khoa học (bắt nguồn từ các tên tượng thanh trong tiếng Mã Lai, Sundan, Tagalog, Thái, hay tiếng Java), cũng như tên họ Gekkonidae và thuật ngữ chung là tắc kè. Hầu hết thời gian, tiếng kêu thường đi trước một tiếng "cạch cạch" nhanh, tương tự như tiếng kêu của tắc kè nhà mặc dù âm vực thấp hơn nhiều. Khi bị đe dọa hoặc báo động, tắc kè tokay thường "sủa" trong khi há miệng ở tư thế phòng thủ.

Cách gọi của tắc kè tokay cũng là nguyên nhân cho một cái tên lóng được lính Mỹ đặt cho nó trong cuộc Chiến tranh Việt Nam: thằn lằn khốn kiếp.

Sinh sản

Tắc kè tokay là loài đẻ trứng. Con cái đẻ một hoặc hai quả trứng và bảo vệ chúng cho đến khi chúng nở. Trứng của chúng có đường kính từ 5 cm đến 8 cm, trứng mới đẻ ra có vỏ mềm dính được trên bề mặt phẳng, sau 30 phút tới 1 giờ vỏ trứng sẽ cứng dần, trứng sẽ giữ nguyên trạng thái như vậy từ 2 đến 3 tháng hoặc hơn rồi nở thành con. Con con có chiều dài cơ thể từ 4 cm đến 10 cm, ăn các loài sâu gạo, dế nhỏ, thằn lằn nhỏ,... đuôi chúng trong độ tuổi này rất dễ bị đứt.

Bảo tồn

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Xi'an_traditionnal_medecine_market_(18).JPG|phải|nhỏ|Rượu ngâm thuốc sẵn sàng để uống với quả [[goji, tắc kè tokay và nhân sâm, được bán tại một chợ thuốc cổ truyền ở Tây An, Trung Quốc.]] Con tắc kè tokay có ý nghĩa văn hóa ở nhiều nước Đông Á. Văn hóa dân gian trong vùng đã gán cho con tắc kè sức mạnh siêu nhiên. Ở Đông Nam Á, nó là biểu tượng của sự may mắn và khả năng sinh sản.

Loài này bị săn trộm để làm thuốc ở các vùng của châu Á. Tắc kè tokay là một thành phần trong y học cổ truyền Trung Quốc được gọi là Ge Jie (蛤蚧). Nó được cho là có tác dụng nuôi dưỡng thận và phổi, những niềm tin không được chứng minh bởi khoa học y tế. Loài vật này vẫn được săn lùng ráo riết ở Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Việt Nam, Malaysia, Singapore và các khu vực khác của châu Á có cộng đồng người Hoa, đến mức những người buôn bán vô lương tâm đã bắt các loài kỳ đà, biến dạng và chỉnh hình cơ thể chúng bằng những bộ phận nhân tạo để giả chúng thành các con tắc kè tokay khổng lồ. Tuy nhiên, hoạt động giao dịch không được kiểm soát do số lượng lớn những người buôn bán bất hợp pháp và các báo cáo về các giao dịch sinh lợi. Người mua Trung Quốc và các công dân nước ngoài khác được đồn đại sẽ trả hàng nghìn đô la cho các mẫu vật lớn, do giá trị thuốc của chúng hoặc là do nhu cầu trong thị trường buôn bán động vật hoang dã trái phép.

Cuộc họp lần thứ 18 của Hội nghị các bên tham gia Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) diễn ra tại Geneva, lần đầu tiên tắc kè được đưa vào Phụ lục II, có nghĩa là các loài thuộc Phụ lục II không nhất thiết bị đe dọa tuyệt chủng, nhưng trong đó việc buôn bán phải được kiểm soát để tránh việc sử dụng không phù hợp với sự tồn tại của chúng.

Phân loài

Hai phân loài hiện được công nhận.

  • G. g. gecko (Linnaeus, 1758): Á nhiệt đới từ đông bắc Ấn Độ đến đông Indonesia.
  • G. g. azhari Mertens, 1955: chỉ được tìm thấy ở Bangladesh.

Hình ảnh

Công dụng

Khi được sử dụng đúng cách, tắc kè mang đến rất nhiều công dụng như tăng cường sức khỏe cho con người và chữa nhiều loại bệnh:

Tắc kè có công dụng tăng cường sinh lý nam, hỗ trợ nam giới yếu sinh lý, làm tăng kích thước và sự cương cứ của dương vật, tăng ham muốn

Giúp bồi bổ khí huyết, giúp tăng lượng hồng huyết cầu và huyết sắc tố

Giúp ngăn ngừa và giảm bệnh viêm đường tiết niệu

Hỗ trợ chữa trị bệnh hen suyễn lâu năm, bệnh phổi

Điều trị các triệu chứng suy nhược thần kinh, giảm căng thẳng, lo âu, giúp tinh thần sảng khoái, tràn đầy năng lượng

Trị chứng đau lưng, mỏi gối, bổ gân cốt, bổ thận....v.v..

Tuy nhiên để đảm bảo các lợi ích mà tắc kè mang lại bạn không những phải sử dụng đúng cách mà còn phải biết cách phân biệt thật giả với sản phẩm bán sẵn.

Tập tin:TokayGeckoInVietnamHouse.JPG|Tắc kè Gekko gekko ở Rạch Giá, Kiên Giang Tập tin:Tokay Gecko.jpg Tập tin:Tokay.jpg Tập tin:Tokay gecko (Gekko gecko) adult male and juvenile.jpg Tập tin:Xi'an traditionnal medecine market (18).JPG Tập tin:Tackebamcot.jpg

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Tắc kè** (danh pháp khoa học: **_Gekko_**) là một chi động vật gồm khoảng 76 loài trong họ Tắc kè. Tên của chi _Gekko_ được đặt theo tên của loài phổ biến _Gekko gecko_,
**Tắc kè lùn**, tên khoa học: **_Lygodactylus_**, là một loài tắc kè ban ngày với khoảng 60 loài. Chúng chủ yếu được tìm thấy ở châu Phi và Madagascar mặc dù hai loài được tìm
**Tắc kè** hay **tắc kè tokay** (_Gekko gecko_) là một loài tắc kè sống trên cây, hoạt động vào lúc bình mình và hoàng hôn trong chi Tắc kè, các loài tắc kè thực sự.
**Họ Tắc kè hoa** (danh pháp khoa học: **_Chamaeleonidae_**) là một họ thuộc bộ Bò sát có vảy. Có 200 loài đã được mô tả đến thời điểm tháng 6 năm 2015. Tắc kè hoa
**Họ Tắc kè** (danh pháp khoa học **_Gekkonidae_**) là một họ các loài thằn lằn cổ nhất trong nhóm thằn lằn hiện đại.Chứa đựng được 950 loài được mô tả trong mỗi 64 chi làm
**Tắc kè Cảnh** (danh pháp: **_Gekko canhi_**) là loài động vật bò sát thuộc họ Tắc kè. Loài này được một nhóm các nhà khoa học Việt Nam và Đức khám phá ở Hữu Liên
**Tắc kè Adler** (đọc là _ad-lơ_), tên khoa học **_Gekko adleri_**, là một loài tắc kè được phát hiện tại tỉnh Cao Bằng, miền bắc Việt Nam và tỉnh Quảng Tây, miền nam Trung Quốc,
**Tắc kè Bonkowski** (danh pháp khoa học: **_Gekko bonkowskii_**) là một loài tắc kè được phát hiện tại tỉnh Khammouane, miền trung Lào, được công bố trên tạp chí khoa học Zootaxa tháng 7 năm
**Phân thứ bộ Tắc kè** (danh pháp khoa học: **_Gekkota_**) là một phân thứ bộ bò sát thuộc phân bộ Scleroglossa, bao gồm tất cả các loài tắc kè và họ thằn lằn không chân
**Tắc kè núi Bà Đen** (danh pháp: **_Gekko badenii_**), còn gọi là **tắc kè vàng**, là loài thằn lằn trong họ Gekkonidae. Loài này được Shcherbak & Nekrasova miêu tả khoa học đầu tiên năm
**_Gekkoninae_** là họ phụ (phân họ) của họ Tắc kè (_Gekkonidae_). ## Danh sách các chi Họ phụ này gồm các chi sau:
_Afroedura_
_Afrogecko_
_Agamura_
_Ailuronyx_
_Alsophylax_
_Aristelliger_
_Asaccus_
_Blaesodactylus_
**Tắc kè Trường** (danh pháp: **_Gekko truongi_**) là một loài thằn lằn trong họ Gekkonidae. Loài này được Phung & Ziegler mô tả khoa học đầu tiên năm 2011. Loài thằn lằn sống bám đá
**Vi phạm nguyên tắc kế toán** là một thuật ngữ kế toán, là hành vi không phù hợp với luật, thông lệ và quy tắc của nghề kế toán thông thường, có ý định lừa
**Tắc kè lùn quần đảo Virgin** (_Sphaerodactylus parthenopion_) là một trong hai loài tắc kè mang danh hiệu "loài bò sát nhỏ nhất trên thế giới" (loài kia là tắc kè lùn Jaragua _S. ariase_).
TÁC DỤNG CỦA TẮC KÈ ĐÁ- Cốt toái bổ có tác dụng tăng cường sự hấp thu ca nxi của xương và nâng cao lư ợng can xi, pho tph o trong máu giúp cho
TÁC DỤNG CỦA TẮC KÈ ĐÁ- Cốt toái bổ có tác dụng tăng cường sự hấp thu canxi của xương và nâng cao lượng canxi, photpho trong máu giúp cho nhanh chóng liền xương.- Các
TÁC DỤNG CỦA TẮC KÈ ĐÁ- Cốt toái bổ có tác dụng tăng cường sự hấp thu canxi của xương và nâng cao lượng canxi, photpho trong máu giúp cho nhanh chóng liền xương.- Các
**Tắc kè hoa đeo mạng** (danh pháp hai phần: **_Chamaeleo calyptratus_**) là một loài bò sát thuộc Họ Tắc kè hoa _Chamaeleonidae_. Loài này được Duméril & Duméril mô tả khoa học đầu tiên năm
**Tắc kè hoa lùn đầu đen** (danh pháp khoa học: **_Bradypodion melanocephalum_**) là một loài thằn lằn của họ Chamaeleonidae. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1865. Đây là loài
- Cốt toái bổ có tác dụng tăng cường sự hấp thu canxi của xương và nâng cao lượng canxi, photpho trong máu giúp cho nhanh chóng liền xương.- Các sản phẩm th uốc được
- Cốt toái bổ có tác dụng tăng cường sự hấp thu canxi của xương và nâng cao lượng canxi, photpho trong máu giúp cho nhanh chóng liền xương.- Các sản phẩm th uốc được
- Cốt toái bổ có tác dụng tăng cường sự hấp thu canxi của xương và nâng cao lượng canxi, photpho trong máu giúp cho nhanh chóng liền xương.- Các sản phẩm th uốc được
- Cốt toái bổ có tác dụng tăng cường sự hấp thu canxi của xương và nâng cao lượng canxi, photpho trong máu giúp cho nhanh chóng liền xương.- Các sản phẩm th uốc được
**Tắc kè lùn Jaragua** (tên khoa học **_Sphaerodactylus ariasae_**) là một loài tắc kè nhỏ thuộc chi _Sphaerodactylus_. Nó là một trong hai loài bò sát nhỏ nhất trên thế giới hiện được biết đến
Trong các thực tiễn kế toán ở Hoa Kỳ, Quy chế Chuẩn mực Kế toán là nguồn duy nhất hiện tại của Nguyên tắc Kế toán Chung được chấp nhận của Hoa Kỳ (GAAP). Nó
CAM KẾT HÀNG ĐÚNG MIÊU TẢ, ĐÚNG CHUẨNNhân Sâm Linh Chi Tắc Kè Đại Bổ Hoàn - Ginseng Lin-Zi Gejie Pil (Bồi bổ tăng cân) có tác dụng giúp ăn ngon miệng ngủ sâu giấc,
TÁC DỤNG CỦA TẮC KÈ ĐÁ- Cốt toái bổ có tác dụng tăng cường sự hấp thu canxi của xương và nâng cao lượng canxi, photpho trong máu giúp cho nhanh chóng liền xương.- Các
TÁC DỤNG CỦA TẮC KÈ ĐÁ- Cốt toái bổ có tác dụng tăng cường sự hấp thu canxi của xương và nâng cao lượng canxi, photpho trong máu giúp cho nhanh chóng liền xương.- Các
TÁC DỤNG CỦA TẮC KÈ ĐÁ- Cốt toái bổ có tác dụng tăng cường sự hấp thu canxi của xương và nâng cao lượng canxi, photpho trong máu giúp cho nhanh chóng liền xương.- Các
♻️ Thông Tin Sản Phẩm✔️ NGUỒN GỐC: Việt Nam✔️ THƯƠNG HIỆU: Thảo Dược Đà Nẵng✔️ QUY CÁCH: Sản phẩm được đóng túi 200gram, 500gram.✔️ NSX & HSD: In trên bao bì ♻️♻️♻️ MÔ TẢ SẢN
COMBO 10 BỘ TẮC KE BƯỚM, VÍT NỞ BƯỚM DẠNG MỎ NEO CHO MỌI LOẠI VẬT LIỆU, SIÊU GIỮ CHẮC. Quá đau đầu khi khoan vào tường, gỗ, thạch cao, nhất là bê tông nhẹ,
**Tắc kè ngày bụi vàng** (_Phelsuma laticauda laticauda_ (Boettger, 1880) (syn. Pachydactylus laticauda Boettger, 1880)) là một phân loài ban ngày của Họ Tắc kè. Nó sống ở phía bắc Madagascar và Comoros, nó đã
**Tắc kè lùn William** hay **Tắc kè xanh điện** (danh pháp hai phần: **_Lygodactylus williamsi_**) là một loài bò sát thuộc Cận bộ Tắc kè. Loài này được tìm thấy lần đầu bởi nhà sinh
**Tắc kè lùn Blanc** hay **Tắc kè xanh điện** (danh pháp hai phần: **_Lygodactylus blancae_**) là một loài bò sát thuộc Cận bộ Tắc kè. Loài này sinh sống ở vùng núi Blanc, được Arthur
**Tắc kè lùn Okavango** hay **Tắc kè xanh điện** (danh pháp hai phần: **_Lygodactylus chobiensis_**) là một loài bò sát thuộc Cận bộ Tắc kè. Loài này được tìm thấy ở Okavango và được Arthur
**Tắc kè lùn Angola** hay **Tắc kè xanh điện** (danh pháp hai phần: **_Lygodactylus angolensis_**) là một loài bò sát thuộc Cận bộ Tắc kè. Loài này sinh sống ở Angola, được Arthur Loveridge phân
**Tắc kè hoa châu Âu**, con gọi là **Tắc kè hoa Địa Trung Hải**, tên khoa học **_Chamaeleo chamaeleonis_**, là một loài tắc kè hoa châu Âu. Loài này có thân dài từ 20–40 cm, con
**Tắc kè lùn đầu vàng** (danh pháp hai phần: **_Lygodactylus luteopicturatus_**) là một loài bò sát thuộc Cận bộ Tắc kè. Loài này được tìm thấy ở các vùng đá phía nam Kenya, đông Tanzania,
**Tắc kè đính cườm** (danh pháp khoa học: **_Lucasium damaeum_**) là một loài tắc kè trong chi Lucasium. Chúng sống về đêm, ăn côn trùng, và là loài bản địa của khu vực xung quanh
Set nhũ tắc kè hoa 6 màu . màu nhũ sáng lấp lánh , bắt ánh đèn tốt.dùng trang trí móng với nhiều kiểu thiết kế tùy theo sự sáng tạo của mình
900 Tình Huống Tiếng Anh Thương Mại Tiếp Đón Đối Tác - Kế Hoạch Quảng Cáo Sản Phẩm Mới 900 Tình Huống Tiếng Anh là bộ sách có thể giúp bạn an tâm học và
Combo Ehon Đồ Vật Cốc Nhỏ Thìa Nhỏ Đĩa Nhỏ Bát Nhỏ và Ehon Hình KhốiChấm Tròn Ơi Đi Đâu Thế Có Phải Hình Tròn Đẹp NhấtChép Hình Cùng Ryo và Kaku Và Ehon Màu
**Tắc kè ngón chân cong Java**, tên khoa học: **_Cyrtodactylus marmoratus_**, là một loại thằn lằn sống ở khu vực Đông Nam Á. Chúng được phân loại bởi John Edward Gray vào năm 1831. ##
**Tắc kè đuôi vàng**, tên khoa học **_Cnemaspis psychedelica_**, một số tài liệu còn gọi là **thằn lằn ngươi tròn Hòn Khoai**, là một loài thằn lằn trong họ Gekkonidae. Loài này được Larry Lee
**Tắc kè giáp lá** (danh pháp hai phần: _Brookesia perarmata_) là một loài thằn lằn trong họ Chamaeleonidae. Loài này được Angel mô tả khoa học đầu tiên năm 1933.
**Tắc kè đảo quỷ** (danh pháp hai phần: _Nactus serpensinsula_) là một loài thằn lằn trong họ Gekkonidae. Loài này được Loveridge mô tả khoa học đầu tiên năm 1951.
Chương 1 Tổng quan về tổ chức kế toán trong các đơn vị kinh tế Chương 2 Tổ chức chứng từ kế toán Chương 3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Chương 4
**Kế toán trưởng** là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán nói chung của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, xí nghiệp, cơ sở... và là người phụ trách, chỉ đạo
**Kế toán chi phí** là quá trình ghi lại, phân loại, phân tích, tóm tắt và phân bổ chi phí liên quan đến một quy trình, sau đó phát triển các khóa hành động khác
**Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng** là một trường cao đẳng tại Đà Nẵng (2001), tiền thân là Trường Nghiệp vụ Kế hoạch II thành lập ngày 03/07/1976. ## Lịch sử