Sundarban (, ) là một khu rừng ngập mặn ở đồng bằng châu thổ Đông Ấn nơi các con sông Hăng, Brahmaputra và Meghna hợp lại trước khi đổ ra vịnh Bengal. Khu rừng ngập này kéo dài từ Sông Hooghly ở tiểu bang Tây Bengal cho đến Sông Baleshwari ở Bangladesh. Sundarban không những chỉ có rừng ngập mặn mà còn xen kẽ đất nông nghiệp, bãi bồi, đất cằn, mỗi khu đều có nhiều nhánh sông ngòi và kênh rạch chằng chịt.
UNESCO công nhận bốn khu vực Sundarban là Di sản thế giới được chính quyền sở tại bảo vệ là:
Vườn quốc gia Sundarbans,
Khu bảo tồn động vật hoang dã Tây Sundarbans
Khu bảo tồn Nam Sundarbans và
Khu bảo tồn Đông Sundarbans. Rừng ngập mặn Sundarban có diện tích trong đó tại Khulna của Bangladesh có diện tích .
Tên gọi
"Sundarban" nghĩa là "khu rừng đẹp" trong tiếng Bengal (hai tử tố: shundor là "đẹp" và bon là "rừng"). Ngoài ra tên gọi này cũng liên quan đến Sundari (Heritiera fomes), một loại cây cui mọc nhiều ở Sundarban., với diện tích 20.400 km² bao gồm số lượng lớn các loài: Heritiera fomes (cây sundari/cui Nam Á, một loài thực vật bản địa điển hình). Bên cạnh đó là các loài khác tạo nên sự đa dạng bao gồm các loài thuộc chi Mắm (Avicennia spp.), su Mê Kông (Xylocarpus mekongensis), su ổi (Xylocarpus granatum), bần vô cánh (Sonneratia apetala), vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), dà quánh (Ceriops decandra), sú (Aegiceras corniculatum), đước xanh (Rhizophora mucronata), và dừa nước (Nypa fruticans).
Rừng đầm lầy nước ngọt
Rừng đầm lầy nước ngọt Sundarban là một vùng sinh thái rừng nhiệt đới ẩm, lá rộng của Bangladesh. Nó tương ứng với các khu rừng đầm lầy nước lợ nằm phía trong rừng ngập mặn Sundarban, với độ mặn thấp hơn. Vùng sinh thái nước lợ này trở nên ngọt hơn trong mùa mưa, khi nước từ sông Hằng và sông Brahmaputra đổ ra biển, đẩy nước mặn xâm lấn ra ngoài và kéo theo lượng phù sa màu mỡ. Diện tích của vùng rừng này là 14.600 km² ở vùng đồng bằng sông Hằng-Brahmaputra, kéo dài từ phía bắc huyện Khulna tới cửa vịnh Bengal với một phần mở rộng thưa thớt tới bang Tây Bengal của Ấn Độ. Rừng đầm lầy nước ngọt Sundarban nằm giữa vùng rừng ẩm lá sớm rụng đồng bằng hạ lưu sông Hằng ở vùng đất cao và rừng ngập mặn Sundarban có ranh giới với vịnh Bengal.
Là nạn nhân của đốn hạ và định cư quy mô lớn để hỗ trợ cho một trong những quần thể dân cư đông đúc nhất ở châu Á, vùng sinh thái này đang đứng trước nguy cơ lớn của sự tuyệt chủng. Hàng trăm năm cư trú và khai thác đã gây ra những thiệt hại nặng nề cho môi trường sống và sự đa dạng sinh học của khu vực sinh thái này. Có hai khu vực được bảo vệ - Narendrapur (110 km²) và Ata Danga Baor (20 km²) bao phủ chỉ 130 km² của vùng sinh thái. Mất môi trường sống trong vùng sinh thái này là quá rộng khắp, và môi trường sống còn lại là quá phân mảnh nên rất khó để xác định thành phần của thảm thực vật ban đầu. Theo Champion và Seth (1968), rừng đầm lầy nước ngọt được đặc trưng bởi Heritiera minor, Xylocarpus molluccensis, Bruguiera conjugata, Sonneratia apetala, Mắm đen (Avicennia officinalis), Bần chua (Sonneratia caseolaris); với Pandanus tectorius, Tra làm chiếu (Hibiscus tiliaceus) và Nipa fruticans ở ven rìa.
Khí hậu
Nhiệt độ ở đây khoảng từ 20 °C - 48 °C, lượng mưa lớn, độ ẩm cao tới 80% do có vị trí gần vịnh Bengal. Gió mùa kéo dài từ giữa tháng 6 đến giữa tháng 9. Gió mùa đông bắc từ tháng 10 đến giữa tháng 3 còn gió mùa Tây Nam chiếm ưu thế từ giữa tháng 3 đến tháng 9. Bão thường xuất hiện trong giai đoạn từ tháng 5 tới tháng 10.
Động thực vật
Thực vật
Thảm thực vật ngập mặn Sundarban bao gồm 64 loài thực vật có khả năng sống được trong môi trường nước ở cửa sông và ngập mặn. Vào tháng 4, tháng 5, khu rừng ngập màu sắc với màu lá đỏ của trà mủ (Excoecaria agallocha), những bông hoa đỏ của vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), màu vàng của sú (Aegiceras corniculatum)... và một số loài cây khác như su ổi (Xylocarpus granatum), su Mê Kông (Xylocarpus mekongensis), đước (Rhizophora spp.), cui Nam Á/sundari (Heritiera fomes) và dà quánh (Ceriops decandra).
Động vật
nhỏ|phải|Đàn hươu đốm ở Sundarban
Sundarban là nơi sinh sống của hơn 400 con hổ Bengal. Chúng sinh sống và phát triển, thích ứng với việc bơi lội, di chuyển trong vùng ngập nước. Ngoài ra là rất nhiều các loài quý hiếm bao gồm: mèo cá, mèo báo, mèo ri, khỉ, heo rừng, cầy xám Ấn Độ, cáo, cáo bay, tê tê, hươu đốm và nhiều loài khác cũng được tìm thấy trong sự phong phú trong Sundarban.
Vườn quốc gia phong phú với các loài chim như cò nhạn, cò quăm đầu đen, gà nước, sâm cầm, gà lôi nước, diều hâu đen, diều lửa, diều mướp đầm lầy, gà gô đầm lầy, diệc, gà rừng lông đỏ, cu gáy, sáo nâu, quạ đen, khướu Jungle, le khoang cổ, nhàn Caspia, diệc xám, dẽ giun thường, choắt bụng xám, cu xanh, vẹt cổ hồng, Terpsiphone, chim cốc, diều cá đầu xám, đại bàng bụng trắng, mòng biển, bồng chanh, cắt lớn, gõ kiến, Choắt mỏ cong bé, chim Godwit đuôi đen, dẽ nhỏ, dẽ lớn ngực đốm, vịt mốc, choi choi vàng, vịt nâu đỏ, le nâu.
Bò sát và lưỡng cư phong phú đa dạng bao gồm cá sấu nước mặn, trăn, rắn, ếch cây cùng rất nhiều các loài có nguy cơ tuyệt chủng như: cá heo sông Hằng, rùa đất, rùa biển.
Nghiên cứu thêm
* Laskar Muqsudur Rahman, [http://www.fs.fed.us/rm/pubs/rmrs_p015_2/rmrs_p015_2_143_148.pdf The Sundarbans: A Unique Wilderness of the World]; at [http://www.fs.fed.us/ USDA Forest Reserve]; McCool, Stephen F.; Cole, David N.; Borrie, William T.; O’Loughlin, Jennifer, comps. 2000. Wilderness science in a time of change conference, Volume 2: Wilderness within the context of larger systems; 1999 May 23–27; Missoula, MT. Proceedings RMRS-P-15-VOL-2. Ogden, UT: US Department of Agriculture, Forest Service, Rocky Mountain Research Station.
* Terminal Report, [http://www.fao.org/docrep/field/383933.htm Integrated Resource Development of the Sundarbans Reserved Forest] : Project Findings and Recommendations, Food and Agriculture Organization (acting as executing agency for the United Nations Development Programme), United Nations, Rome, 1998 (prepared for the Government of Bangladesh)
* Blasco, F. (1975). _The Mangroves of India_. Institut Francis de Pondichéry, Travaux de las Section Scientifique et Technique, Tome XIV, Facicule 1. Pondicherry, India.
* Jalais, Annu. (2005). "Dwelling on Morichjhanpi: When Tigers Became ‘Citizens’, Refugees ‘Tiger-Food’"; Economic and Political Weekly, ngày 23 tháng 4 năm 2005, pp. 1757 – 1762.
* Jalais, Annu. (2007). "The Sundarbans: Whose World Heritage Site?", Conservation and Society, (vol. 5, no. 4).
* Jalais, Annu. (2008). "Unmasking the Cosmopolitan Tiger", Nature and Culture, (vol. 3, no. 1), pp. 25–40.
* Jalais, Annu. (2008). "Bonbibi: Bridging Worlds", Indian Folklore, serial no. 28, Jan 2008.
* Jalais, Annu. (2009). "Confronting Authority, Negotiating Morality: tiger prawn seed collection in the Sundarbans", International Collective in Support of Fishworkers, Yemaya, 32, Nov. [http://icsf.net/icsf2006/uploads/publications/yemaya/pdf/english/issue_32/art01.pdf]; Also in French: http://base.d-p-h.info/en/fiches/dph/fiche-dph-8148.html
* Jalais, Annu. (2010). "Braving Crocodiles with Kali: Being a prawn-seed collector and a modern woman in the 21st century Sundarbans", Socio-Legal Review, Vol. 6.
* Montgomery, Sy (1995). _Spell of the Tiger: The Man-Eaters of Sundarbans_. Houghton Mifflin Company, New York.
* Rivers of Life: Living with Floods in Bangladesh. M. Q. Zaman. Asian Survey, Vol. 33, No. 10 (October 1993), pp. 985–996
* [http://www.springerlink.com/content/gk6ulad2cjuyp52l/ Modern sediment supply to the lower delta plain of the Ganges-Brahmaputra River in Bangladesh]. September 2001. Geo-Marine Letters, Volume 21, Number 2.
* [http://www.unep-wcmc.org/sites/wh/pdf/Sundarbans%20%5Bboth%5D.pdf Sundarbans on United Nations Environment Programme]
* Floods in Bangladesh: II. Flood Mitigation and Environmental Aspects. H. Brammer. The Geographical Journal, Vol. 156, No. 2 (July 1990), pp. 158–165.
* [http://www.ias.ac.in/currsci/mar252003/757.pdf Environmental classification of mangrove wetlands of India]. V. Selvam. Current Science, Vol. 84, No. 6, ngày 25 tháng 3 năm 2003.
*
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sundarban** (, ) là một khu rừng ngập mặn ở đồng bằng châu thổ Đông Ấn nơi các con sông Hăng, Brahmaputra và Meghna hợp lại trước khi đổ ra vịnh Bengal. Khu rừng ngập
**Vườn quốc gia Sundarban** (tiếng Bengal: সুন্দরবন জাতীয় উদ্দ্যান) là một vườn quốc gia, khu bảo tồn hổ, khu dự trữ sinh quyển nằm ở Tây Bengal, Ấn Độ. Đây là một phần của rừng
**Tây Bengal** (, , nghĩa là "tây bộ Bengal") là một bang tại khu vực đông bộ của Ấn Độ. Đây là bang đông dân thứ tư toàn quốc, với trên 91 triệu dân theo
**_The Amazing Race 17_** là mùa thứ mười bảy của chương trình truyền hình thực tế của Mỹ _The Amazing Race_. Mùa giải này có 11 đội gồm hai người có quen biết từ trước
**Hải cảng Mongla** là cảng biển sầm uất thứ hai của Bangladesh. Nó nằm ở huyện Bagerhat ở phía tây nam của đất nước; và nằm cách bờ biển Vịnh Bengal 62 km về phía bắc.
**Rắn séc be** hay **rắn ráo răng chó Ấn Độ** (Danh pháp khoa học: **_Cerberus rynchops_**) là một loài rắn có độc nhẹ thuộc họ Homalopsidae. Chúng có nguồn gốc từ vùng ven biển khu
nhỏ|phải|Mang Ấn Độ một trong những loài thú phổ biến ở Bangladesh **Hệ động vật của Bangladesh** (_Fauna of Bangladesh_) là tổng thể các quần thể động vật sinh sống ở Bangladesh (Băng-la-đét) hợp thành
nhỏ|phải|Một con hổ ở Đơn vị bảo tồn Tadoba **Dự án Hổ** (_Project Tiger_) là một chương trình bảo tồn loài hổ được Chính phủ Ấn Độ phát động vào tháng 4 năm 1973 trong
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 11 năm 2007. ## Thứ năm, ngày 1 tháng 11 *Cơn lụt đột ngột ở miền trung Việt Nam làm ít nhất 53
**Rắn hổ mang chúa** (danh pháp hai phần: **_Ophiophagus hannah_**), hay **hổ mang vua** là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng rậm trải dài
**Tripura** là một bang nằm tại Đông Bắc Ấn Độ. Đây là bang nhỏ thứ ba toàn quốc với diện tích và có biên giới quốc tế với Bangladesh (giáp các phân khu Sylhet và
**Ghat Tây**, **Ghaut Tây** còn được gọi là **Sahyadri** là một dãy núi có diện tích 140.000 km² chạy dài 1.600 km song song với bờ biển phía tây của bán đảo Ấn Độ. Về mặt hành
thumb|Đồng bằng sông Hằng **Đồng bằng sông Hằng** (còn được gọi là **Đồng bằng Brahmaputra**, **Đồng bằng Sunderbans**, hay **Đồng bằng Bengal** ## Dân số Khoảng 125 đến 143 triệu người sống ở đồng bằng
**Vườn quốc gia Bhitarkanika** là một vườn quốc gia nằm ở huyện Kendrapara, bang Odisha, miền đông Ấn Độ. Vùng lõi có diện tích 145 km² là Khu bảo tồn thiên nhiên Bhitarkanika, trong khi khu
nhỏ|phải|Đánh cá bằng rái cá ở Bangladesh **Đánh bắt bằng rái cá** là kỹ thuật đánh bắt cá và các loài thủy sản nước ngọt khác bằng phương pháp sử dụng những con rái cá,