Sư tử Barbary (Panthera leo leo) là một phân loài sư tử ở Bắc Phi đã bị tuyệt chủng cục bộ ngày nay. Chúng là phân loài sư tử lớn nhất, từng sinh sống ở khu vực duyên hải Barbary của vùng Maghreb, phân bố từ dãy núi Atlas đến Ai Cập trước khi bị suy giảm số lượng và thu hẹp môi trường sống do hoạt động săn bắn của con người. Những con sư tử Barbary ngày xưa đã được các hoàng đế La Mã nuôi, để dành cho những cuộc đấu trên đấu trường. Những nhà quý tộc La Mã như Sulla, Pompey và Julius Caesar thường ra lệnh giết hàng loạt sư tử Barbary - tới 400 con một lần. Con sư tử hoang Barbary cuối cùng bị giết chết ở Maroc năm 1922 do sự săn bắn bừa bãi. Tuy nhiên, theo một đánh giá toàn diện dựa trên các hồ sơ săn bắn cho thấy các nhóm sư tử nhỏ có thể sống sót ở Algeria cho đến đầu những năm 1960 và ở Maroc cho đến giữa những năm 1960.
Cho đến năm 2017, sư tử Barbary được coi là một phân loài sư tử riêng biệt. Kết quả phân tích hình thái học và di truyền học của các mẫu vật sư tử từ Bắc Phi cho thấy sư tử Barbary không khác biệt đáng kể so với các mẫu vật sư tử được thu thập ở Tây Phi và phía Bắc của Trung Phi. Sư tử Barbary rơi vào nhóm phylogeographic tương tự như sư tử châu Á.
Sư tử Barbary còn được gọi là "sư tử Bắc Phi" và "sư tử Ai Cập".
Đặc điểm
Các mẫu vật của loài sư tử Barbary cho thấy chúng có nhiều màu từ sáng đến tối. Sư tử đực thường có bờm màu sáng hoặc tối, bờm ngắn hoặc bờm dài. Chiều dài từ đầu đến đuôi ở con đực thay đổi từ 2,35-2,8 m (7 ft 9 in-9 ft 2 in) và ở con cái là khoảng 2,5 m (8 ft 2 in). Kích thước hộp sọ thay đổi từ 30,85-37,23 cm (12,15-14,66 in). Lông bờm dài từ 8–22 cm (3,1-8,7 in).
Trong các tài liệu của thợ săn thế kỷ 19, sư tử Barbary được tuyên bố là loài sư tử lớn nhất, với trọng lượng của những con sư tử đực hoang dã dao động khoảng 270–300 kg (600-660 lb). Tuy nhiên, độ chính xác của các dữ liệu trên được xem là nghi vấn. Sư tử Captive Barbary nhỏ hơn nhiều nhưng được nuôi nhốt trong điều kiện tồi tệ đến mức chúng có thể không đạt được kích thước và trọng lượng tiềm năng thực sự.
Màu sắc và kích thước của những con sư tử từ lâu đã được cho là một đặc điểm hình thái đủ khác biệt để phù hợp với sự đặc thù của mỗi quần thể sư tử. Sự phát triển của bờm thay đổi theo tuổi tác và có sự khác nhau giữa các cá thể từ các khu vực khác nhau, do đó bờm không phải là một đặc điểm dùng để xác định phân loài. Kích thước của bờm không được coi là bằng chứng để nghiên cứu về tổ tiên của sư tử Barbary. Thay vào đó, kết quả nghiên cứu DNA ty thể trong một mẫu vật được tìm thấy trong số các mẫu vật của bảo tàng được cho là có nguồn gốc từ sư tử Barbary. Sự hiện diện của haplotype này được coi là một dấu hiệu phân tử đáng tin cậy để xác định các cá thể sư tử Barbary bị giam cầm. Sư tử Barbary có thể đã phát triển một bộ lông dài vì nhiệt độ ở dãy núi Atlas thấp hơn so với các khu vực khác ở châu Phi, đặc biệt là vào mùa đông.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sư tử Barbary** (_Panthera leo leo_) là một phân loài sư tử ở Bắc Phi đã bị tuyệt chủng cục bộ ngày nay. Chúng là phân loài sư tử lớn nhất, từng sinh sống ở
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
**Cuộc quyết đấu giữa hổ và sư tử** hay là sự so sánh hổ (cọp) và sư tử ai mạnh hơn ai, kẻ nào mới thực sự là vua của muông thú luôn là một
Tính đến tháng 7 năm 2016, Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đã liệt kê 33 _loài tuyệt chủng trong tự nhiên_ thuộc giới động vật. Khoảng 0,05% trong số tất cả
**Hươu Barbary** hay **Hươu Atlas** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus barbarus_) là một phân loài hươu đỏ có nguồn gốc từ Bắc Phi. Những con hươu Barbary có ngoại hình nhỏ hơn hươu đỏ
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
**Aker**, hay **Akeru** (nghĩa là "uốn éo"), là một vị thần bảo vệ Trái Đất trong văn hóa Ai Cập cổ đại, và là hiện thân của đường chân trời. ## Mô tả Ban đầu,
thumb|Một bản đồ thế kỷ 17 của nhà vẽ bản đồ người Hà Lan [[Jan Janssonius cho thấy Bờ biển Barbary, với tên gọi là "Barbaria"]] **Bờ biển Barbary** hoặc **Bờ biển Berber** đã được
**Lịch sử Algérie** diễn ra ở đồng bằng ven biển màu mỡ của Bắc Phi, mà thường được gọi là Maghreb (hoặc Maghreb). Bắc Phi từng là một khu vực quá cảnh đối với những
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
nhỏ|phải|Một con khỉ Barbary ở Gibraltar **Khỉ Barbary ở Gibraltar** là tình trạng một nhóm nhỏ của loài **khỉ Barbary** (Macaca sylvanus) là loài bản địa của châu Phi đang sinh sống tại vùng Gibraltar
**Cừu Aoudad Sahara** hay còn gọi là **cừu Aoudad** (Danh pháp khoa học: _Ammotragus lervia sahariensis__Rothschild, 1913) là một trong sáu phân loài của loài cừu Barbary (Ammotragus lervia) phân bố ở một khu vực
**Thomas Jefferson** (13 tháng 4 năm 1743 – 4 tháng 7 năm 1826) là chính khách, nhà ngoại giao, luật sư, kiến trúc sư, nhà triết học người Mỹ. Ông là một trong các kiến
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ** () là tổng hợp các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ. Lực lượng Vũ trang bao gồm sáu quân chủng: Lục quân, Hải quân, Thủy quân Lục chiến,
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
**Linh dương sừng móc Bubal** hay còn gọi đơn giản là **Linh dương Bubal** hay **Bubal** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus bubal_) là một phân loài đã tuyệt chủng lần đầu tiên được mô
**Chiến tranh đảo Crete** (, ), còn được gọi là **Chiến tranh Candia** () hay **Chiến tranh Ottoman–Venezia lần thứ năm**, là một cuộc xung đột kéo dài từ năm 1645 đến năm 1669 giữa
**Gibraltar** ( , ) là một Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh và tồn tại như một thành bang nằm ở mũi phía nam của Bán đảo Iberia. Nó có diện tích 6,7 km2 (2,6
**Thế kỷ 19** là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1801 đến hết năm 1900, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory (tức là lịch cổ). Nhưng theo Lịch thiên văn, Thế
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**Macaca** là một chi khỉ thuộc họ Khỉ cựu thế giới hay họ Khỉ đuôi dài (_Cercopithecidae_). Trong một số ngôn ngữ, các loài khỉ của chi này còn được viết là **macaque** (). ##
**Tripolitania thuộc Ottoman** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: ایالت طرابلس غرب; tiếng Anh: _Ottoman Tripolitania_) là phần đất duyên hải Bắc Phi, ngày nay thuộc Libya, từ năm 1551 đến 1912 nó nằm dưới quyền
**Victor-Marie Hugo** (; (26 tháng 2, 1802 - 22 tháng 5, 1885 tại Paris) là một chính trị gia, thi sĩ, nhà văn, và kịch gia thuộc chủ nghĩa lãng mạn nổi tiếng của Pháp.
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Alexander Hamilton** (trước 1688 – sau 1723) là một thuyền trưởng, chủ tàu tư nhân và thương nhân người Scotland. ## Tiểu sử Không có thông tin về ngày sinh và ngày mất của Hamilton,
**Matthew Calbraith Perry** (10 tháng 4 năm 1794– 4 tháng 3 năm 1858, New York) là Phó Đề đốc của Hải quân Hoa Kỳ. Ông được biết đến trong lịch sử vì đã chỉ huy
**Quốc kỳ Na Uy** () là một lá cờ màu đỏ - có hình chữ thập mờ màu trắng trải dài tới các cạnh của lá cờ; phần thẳng đứng của cây thập tự được
**Linh ngưu Tứ Xuyên** (Danh pháp khoa học: _Budorcas taxicolor tibetana_) là một phân loài của loài linh ngưu. Chúng được tìm thấy chủ yếu ở vùng Tứ Xuyên thuộc Trung Quốc. Danh pháp _Budorcas_
**Linh ngưu vàng** (Danh pháp khoa học: _Budorcas taxicolor bedfordi_) là một phân loài của loài linh ngưu với đặc trưng là cơ thể được bao phủ một lớp lông vàng rực. Đây là phân
**Vương quyền Aragón** (; tiếng Tây Ban Nha: _Corona de Aragón_; tiếng Aragon: _Corona d'Aragón_; tiếng Catalunya: _Corona d'Aragó_; tiếng Anh: _Crown of Aragon_) là một chế độ quân chủ hỗn hợp người cai trị
**Báo châu Phi** hay **Báo hoa mai châu Phi** (_Panthera pardus pardus_) là một phân loài báo hoa bản địa ở châu Phi. Phân loài này phân bố rộng rãi ở phần lớn châu Phi
**Sơn dương núi Pakistan**, thường được gọi là **Sơn dương Markhor**, tiếng Anh: **Markhor** (_Capra falconeri_; _marǧūmi_; Ba Tư/Urdu: ) là một loài dê lớn hoang dã sinh sống tại đông bắc Afghanistan, bắc và
**Chim Ó Biển** là cuốn tiểu thuyết của Rafael Sabatini, xuất bản lần đầu tiên vào năm 1915. Câu chuyện được đặt ra trong những năm 1588-1593 và liên quan đến một quý ông thủy
**USS _Eaton_ (DD-510/DDE-510)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Warrington_ (DD-383)** là một tàu khu trục lớp _Somers_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Somers_ (DD-947/DDG-34)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến thứ sáu của Hải quân
**USS _Reuben James_ (DE-153)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Reuben James_ (DD-245)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã bị một tàu ngầm U-boat Đức đánh
**USS _Dorsey_ (DD–117)**, là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất sau cải biến thành một tàu quét mìn cao tốc
**USS _Henley_ (DD-391)** là một tàu khu trục lớp _Bagley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Killen_ (DD-593)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**Alexandros I của Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Αλέξανδρος Α΄ της Ελλάδας, Aléxandros, 1 tháng 8 năm 1893 - 25 tháng 10 năm 1920) là Vua Hy Lạp từ ngày 11 tháng 6 năm 1917
**USS _Rowe_ (DD-564)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Meredith_ (DD-434)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã hoạt động trong chiến tranh cho đến khi bị
**USS _Hull_ (DD-945)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân
**USS _Meredith_ (DD-726)**, là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải