✨Sự suy giảm số lượng loài lưỡng cư

Sự suy giảm số lượng loài lưỡng cư

Mặc dù các nhà khoa học đã quan sát thấy sự sụt giảm trong các quần thể của một số loài trong châu Âu kể từ năm 1950, nhận thức rằng suy giảm các quần thể lưỡng cư có thể gây ra sự tuyệt chủng hàng loạt các loài trên toàn thế giới ngày chỉ từ Những năm 1980. Trong năm 1993 đã có hơn 500 loài của những con ếch và kỳ giông có mặt trên năm châu lục cho thấy một sự suy giảm dân số. Ngày nay, hiện tượng quần thể lưỡng cư giảm sút ảnh hưởng đến hàng ngàn loài trong tất cả các loại hệ sinh thái và do đó được công nhận là một trong những mối đe dọa nghiêm trọng nhất, về các loài bị tuyệt chủng hoặc bị đe doạ, chống lại đa dạng sinh học của hành tinh chúng ta.

Ban đầu, các báo cáo về sự suy giảm này đã không được xem xét bởi toàn bộ cộng đồng khoa học. Một số nhà khoa học lập luận rằng các quần thể động vật, chẳng hạn như động vật lưỡng cư, đã trải qua những biến động tự nhiên theo thời gian. Ngày nay, mọi người đều đồng ý rằng hiện tượng suy giảm này lan rộng khắp thế giới và dự kiến ​​kéo dài trong một thời gian dài.

Những sự tuyệt chủng và té ngã của quần thể động vật lưỡng cư là một vấn đề toàn cầu, với các nguyên nhân đa dạng và phức tạp. Trong số đó có các yếu tố địa phương như sự phân mảnh và phá hủy môi trường sống tự nhiên, cũng như sự giới thiệu của con người các loài ăn thịt mới vào hệ sinh thái bị nghi vấn, sự khai thác quá mức các loài lưỡng cư (thực phẩm, thuốc men...) độc tính và độ chua của môi trường sống lưỡng cư, sự nổi lên của các bệnh mới, biến đổi khí hậu, tăng cường bức xạ cực tím(hậu quả của thiệt hại đối với tầng ôzôn) và tương tác có khả năng giữa các yếu tố này.

Theo quan điểm của ngày càng nhiều loài bị đe dọa, một chiến lược bảo tồn đã được áp dụng ở cấp quốc tế để chống lại nhiều nguyên nhân của sự suy giảm lưỡng cư. Các biện pháp chủ yếu để kiểm soát được sử dụng là bảo vệ môi trường sống tự nhiên, bảo tồn giống, tái thả và tiêu diệt một số loài xâm lấn nào đó.

Thực tế phần lớn động vật lưỡng cư có lối sống trên mặt đất và dưới nước, và làn da của chúng có khả năng thẩm thấu cao, cho thấy chúng có thể dễ bị tổn thương hơn các loài động vật có xương sống trên cạn, khác với các độc tố có trong các môi trường, cũng như thay đổi nhiệt độ của lượng mưa và độ ẩm. Các nhà khoa học đang bắt đầu xem xét đa dạng sinh học của động vật lưỡng cư như là một chỉ số hàng đầu về ô nhiễm gây ra bởi các hoạt động của con người và các hiệu ứng nó có thể có đối với các loài động vật khác.

Bối cảnh của vấn đề

  • Các động vật lưỡng cư dạng một nhóm các sinh vật có xương sống bao gồm khoảng 6000 loài được biết, quy tụ anoures (ếch, cóc, chuông, ếch...), các urodeles (loài sa giông và kỳ nhông) và Gymnophiona (cụt chân hoặc bộ không chân). Các nhóm động vật lưỡng cư đã được khoảng 360 Ma, và đã được mô tả trong giai đoạn duy nhất năm 1970 - 2000, sự tuyệt chủng khả năng của khoảng 168 loài. Ngoài ra, có ít nhất 2.469 loài
  • (43% động vật lưỡng cư) đã biết sự suy giảm quần thể của họ, cho thấy số lượng các loài có nguy cơ tuyệt chủng có thể tiếp tục tăng lên. Một hiệp ước quốc tế về các nhà sinh vật học năm 2004 cho biết 32% loài ếch nhái trên toàn thế giới có nguy cơ tuyệt chủng (1.856 loài) và hơn 120 loài đã tuyệt chủng từ năm 1980.

Dân số giảm mạnh đặc biệt ở miền Tây Hoa Kỳ, Trung và Nam Mỹ, và phía đông Australia. Như vậy trong năm 2006, 16 trong số 45 loài lưỡng cư Canada (36%) đã để giảm bớt mà họ hiện nay được coi là nguy cấp, đe dọa hoặc quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên, các trường hợp bị cô lập với sự tuyệt chủng lưỡng cư lớn xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới. Ví dụ, IUCN ước tính Tháng 9 năm 2006 rằng một phần tư của động vật lưỡng cư Địa Trung Hải bị đe dọa tuyệt chủng. Trong khi các hoạt động của con người đang gây thiệt hại đáng kể tại của đa dạng sinh học trên toàn cầu, dường như hậu quả là nghiêm trọng hơn nhiều và dữ dội trên động vật lưỡng cư như các nhóm khác của các loài.

Vì động vật lưỡng cư thường có chu kỳ sống bao gồm hai giai đoạn, loài nòng nọc đầu tiên và loài vật thứ hai trên cạn, chúng tự nhiên nhạy cảm với các rối loạn môi trường trên cạn và nước. Ngoài ra, vì da có độ thẩm thấu cao của chúng, chúng có thể dễ bị nhiễm độc hơn trong môi trường so với các sinh vật khác như chim hay động vật có vú. Nhiều nhà khoa học cũng tin rằng hiện tượng suy giảm lưỡng cư công bố khả năng trong tương lai gần, một hiện tượng rộng hơn của tuyệt chủng hàng loạt của đa dạng sinh học, thời gian này kéo dài đến các nhóm khác của con động vật sống và thực vật.

Hiện tượng suy giảm lưỡng cư đã được công nhận rộng rãi đầu tiên vào cuối năm 1980, khi một cuộc họp của herpetologists báo cáo phát hiện một sự suy giảm tổng thể của các quần thể lưỡng cư. Trong số những loài bị ảnh hưởng nhiều nhất là con cóc vàng (Bufo periglenes) sống trong khu bảo tồn rừng mây Monteverde, trước đây được phân loại là một loài phổ biến của địa điểm. Các periglenes Bufo là tại thời điểm đó là chủ đề của nhiều cuộc điều tra khoa học, cho đến năm 1987, khi dân số bắt đầu giảm và cuối cùng biến mất hoàn toàn vào năm 1989. Các loài Monteverde khác, chẳng hạn như ếch Atelopus varius (Rana Harlequin Tây Ban Nha, Harlequin Frog), cũng biến mất vào thời điểm đó. Những cá thể này nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên, sự hủy diệt của chúng không liên quan gì đến hoạt động của con người trong khu vực. Cần phải tìm kiếm các nguyên nhân trên quy mô toàn cầu hơn, gây ra mối quan tâm lớn giữa các nhà khoa học có liên quan.

Hiện nay số lượng lưỡng sư bị suy giảm rất nhiều trong tự nhiên do săn bắt để làm thực phẩm, sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu và ô nhiễm môi trường.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp** (, được viết tắt là **ITIS**) là một đối tác được thiết kế để cung cấp các thông tin phù hợp và đáng tin cậy về phân
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Sói xám** hay **chó sói xám**, hay đơn giản là **chó sói** (_Canis lupus_) là một loài động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt có nguồn gốc từ lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ.
**Thế kỷ 20** là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm. Thế kỷ 20 bị chi phối bởi
nhỏ|phải|Hình ảnh Trái Đất chụp năm 1972. Biểu đồ thời gian lịch sử Trái Đất **Lịch sử Trái Đất** trải dài khoảng 4,55 tỷ năm, từ khi Trái Đất hình thành từ Tinh vân Mặt
**Sự kiện tuyệt chủng** (hay còn được biết đến là **tuyệt chủng hàng loạt**, **sự kiện cấp tuyệt chủng** (**extinction-level event**, **ELE**), hay **khủng hoảng sinh học**) là sự suy giảm rõ rệt mức độ
**Sự kiện tuyệt chủng Tam Điệp – Jura** đánh dấu ranh giới giữa kỷ Tam Điệp và kỷ Jura, cách đây 199,6 triệu năm, và là một trong những sự kiện tuyệt chủng lớn trong
**Rùa đảo Pinta** hay **rùa đảo Abingdon** (danh pháp khoa học: **_Chelonoidis abingdonii_**) là một trong 11 phân loài của phức hợp loài rùa Galápagos - động vật đặc hữu của quần đảo Galápagos, tiếng
**_Stegastes leucorus_**, thường được gọi là **cá thia đuôi trắng**, là một loài cá biển thuộc chi _Stegastes_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1892. ## Phân
phải|Bản đồ các [[quốc gia theo mật độ dân số, trên kilômét vuông. (Xem _Danh sách quốc gia theo mật độ dân số._)]] phải|Các vùng có mật độ dân số cao, tính toán năm 1994.
Mặc dù các nhà khoa học đã quan sát thấy sự sụt giảm trong các quần thể của một số loài trong châu Âu kể từ năm 1950, nhận thức rằng suy giảm các quần
nhỏ|phải|[[Hươu đỏ là loài được xếp vào danh sách 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất, chúng hủy diệt hệ thực vật ở những nơi chúng sinh sống, nơi không có thiên địch kiểm soát
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
nhỏ|phải|Loài lợn rừng Brazil ([[lợn peccary môi trắng) vốn phân bố rộng khắp vùng rừng rậm Nam Mỹ nhưng đến nay chúng đã bị suy giảm nghiêm trọng và được xếp vào danh sách các
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
**Lịch sử Canada** bắt đầu khi người Da đỏ cổ đại đến vào hàng nghìn năm trước. Các nhóm dân nguyên trú sinh sống tại Canada trong hàng thiên niên kỷ, với những mạng lưới
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**Lịch sử Trung Quốc** đề cập đến Trung Hoa, 1 trong 4 nền văn minh cổ nhất thế giới, bắt nguồn từ lưu vực phì nhiêu của hai con sông: Hoàng Hà (bình nguyên Hoa
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
**Quá trình sụp đổ của Liên Xô** thành các quốc gia độc lập bắt đầu ngay từ năm 1985. Sau nhiều năm xây dựng quân đội Liên Xô và các chi phí phát triển trong
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
thumb|right|Thành phố sơ khởi được hình thành từ [[Bảy ngọn đồi La Mã bao quanh bởi tường thành Servius (màu xanh) được xây dựng vào đầy thế kỷ 4 TCN. Tường thành Aurelianus (màu đỏ)
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
Ước tính kích cỡ [[dân số loài người giai đoạn 10,000 trước Công Nguyên–2000 sau Công Nguyên.]] **Tăng dân số** là sự thay đổi trong dân số theo thời gian, và có thể được định
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
[[Tập tin:High accuracy Low precision.svg | nhỏ | Biểu đồ này miêu tả độ chính xác cao và độ chính xác thấp bằng cách suy luận, phân tích dữ liệu.
Chú thích:
_Màu đỏ_: độ chính
nhỏ|300x300px| Bản đồ Madagascar (1616) **Lịch sử Madagascar** bắt đầu từ khi con người bắt đầu đặt chân đến Madagascar, một quốc đảo nằm trên Ấn Độ Dương ngoài khơi bờ biển phía đông nam
**Sự kiện tuyệt chủng Permi – Tam Điệp** hay **Permi – Trias** là một sự kiện tuyệt chủng xảy ra cách đây 251,4 Ma (_Mega annum, triệu năm_), và 70% các loài động vật có
**Giám sát môi trường** mô tả các quá trình và các hoạt động cần được thực hiện để giám sát chất lượng môi trường. Giám sát môi trường là một bước chuẩn bị để đánh
**Lịch sử New Zealand** truy nguyên từ ít nhất 700 năm trước khi người Polynesia khám phá và định cư tại đây, họ phát triển một văn hóa Maori đặc trưng. Nhà thám hiểm người
**Chỉ số môi trường** là những thước đo đơn giản cho chúng ta biết những gì đang xảy ra trong môi trường. Vì môi trường rất phức tạp, các chỉ số mang tới một cách
phải|nhỏ| Dụng cụ lấy mẫu hình hoa thị được sử dụng để thu thập các mẫu nước ở vùng nước sâu, chẳng hạn như ở đại dương, để kiểm tra chất lượng nước. **Chất lượng
Những ghi chép đầu tiên về **lịch sử nước Pháp đã** xuất hiện từ thời đại đồ sắt. Ngày nay, nước Pháp chiếm phần lớn khu vực được người La Mã cổ đại gọi là
Với sự giải tán Liên bang Xô viết ngày 25 tháng 12 năm 1991, Liên bang Nga trở thành một quốc gia độc lập. Nga là nước cộng hòa lớn nhất trong số 15 nước
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
nhỏ|Úc nhìn qua vệ tinh **Lịch sử Úc** đề cập đến lịch sử khu vực và nhân dân ở Thịnh vượng chung Úc và những cộng đồng bản địa và thuộc địa tiền thân của
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
thumb|Các khu định cư cổ đại tại Krym và khu vực xung quanh thumb|Đồng xu từ [[Chersonesus biểu thị Artemis, hươu, bò, dùi cui và bao đựng tên ()]] Lịch sử thành văn của bán
**_Thế giới khi loài người biến mất_** (tiếng Anh: _The World Without Us_) là một tác phẩm thuộc thể loại phi hư cấu của nhà báo người Mỹ Alan Weisman. Quyển sách được xuất bản
**Giai đoạn này của Lịch sử Liên Xô** chứng kiến cuộc Chiến tranh Lạnh, khi Liên bang Xô viết và Hoa Kỳ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp để mở rộng ảnh hưởng, trong
**_Cú diều đỏ_** (tên khoa học **_Ninox rufa_**) là một loài chim trong Họ Cú mèo. Nó được mô tả vào năm 1846 bởi John Gould, một nhà điểu học người Anh. Cái tên này
nhỏ|Tranh trong hang động về [[bò rừng ở Châu Âu (_Bos primigenius primigenius_), Lascaux, Pháp, nghệ thuật thời tiền sử]] **Lịch sử hội họa** được bắt đầu từ những hiện vật của người tiền sử
**Động vật lưỡng cư** (danh pháp khoa học: **Amphibian**) là một lớp động vật có xương sống máu lạnh. Tất cả các loài lưỡng cư hiện đại đều là phân nhánh Lissamphibia của nhóm lớn
**Cuộc quyết đấu giữa hổ và sư tử** hay là sự so sánh hổ (cọp) và sư tử ai mạnh hơn ai, kẻ nào mới thực sự là vua của muông thú luôn là một
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
thumb|Phép chiếu cao, trung và thấp phỏng đoán dân số thế giới trong tương lai Trong nhân khẩu học, **dân số thế giới** là tổng số người hiện đang sống trên Trái Đất, và chính
**Tài sản sở hữu** hay **sản nghiệp** trong bản trích yếu là những gì thuộc về hoặc với một cái gì đó dù là một thuộc tính hoặc là một thành phần của điều được