Spizaetus là danh pháp khoa học của một chi chim săn mồi trong họ Accipitridae, được tìm thấy tại vùng nhiệt đới châu Mỹ. Tuy nhiên, trước đây định nghĩa của chi này rộng hơn, và bao gồm cả các loài chim diều tại vùng nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á cùng 1 loài tại khu vực rừng mưa Tây Phi. Các loài diều châu Á đã được tách sang chi Nisaetus, còn đại diện tại Tây Phi chuyển sang chi Aquilla.
Các loài diều trong chi Spizaetus là chim rừng với vài loài thích sống trong các đồng rừng vùng cao nguyên. Chúng làm tổ bằng các que củi trên cây. Cả hai giới có bộ lông giống nhau với phần lưng màu nâu hay đen và phần bụng nhạt màu hơn, nhưng chim non rất dễ phân biệt với chim trưởng thành do chim non thường có đầu trắng.
Các loài diều này săn bắt các động vật có xương sống với kích thước trung bình như thú, chim và bò sát.
Các loài
Giữ lại
Các loài diều Tân thế giới giữ lại trong chi Spizaetus:
- Spizaetus isidori: Diều đen nâu - theo truyền thống đặt trong chi Oroaetus.
- Spizaetus melanoleucus: Diều đen trắng - theo truyền thống đặt trong chi Spizastur.
- Spizaetus ornatus: Diều hoa mỹ
- Spizaetus tyrannus: Diều đen hay diều bạo chúa
Di chuyển đi
Các loài diều châu Á chuyển sang chi Nisaetus:
- Nisaetus alboniger: Diều Blyth (cũ Spizaetus alboniger)
- Nisaetus bartelsi: Diều Java (cũ Spizaetus bartelsi)
- Nisaetus cirrhatus: Diều đầu nâu (cũ Spizaetus cirrhatus)
- Nisaetus floris: Diều Flores (cũ Spizaetus cirrhatus floris hay Spizaetus floris)
- Nisaetus kelaarti: Chủng Tây Ghats và Sri Lanka đã được đề xuất như là một loài (diều Legge) riêng biệt.
- Nisaetus lanceolatus: Diều Sulawesi (cũ Spizaetus lanceolatus)
- Nisaetus nanus: Diều Wallace (cũ Spizaetus nanus)
- Nisaetus nipalensis: Diều núi (cũ Spizaetus nipalensis)
- Nisaetus philippensis: Diều Philippine (cũ Spizaetus philippensis)
- Nisaetus pinskeri: Diều Pinsker hay diều Nam Philippine (cũ Spizaetus (philippensis) pinskeri).
Chuyển sang chi Aquila:
- Aquila africana: Diều Cassin (cũ Spizaetus africanus)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Spizaetus_** là danh pháp khoa học của một chi chim săn mồi trong họ Accipitridae, được tìm thấy tại vùng nhiệt đới châu Mỹ. Tuy nhiên, trước đây định nghĩa của chi này rộng hơn,
**_Spizaetus isidori_** là một loài chim săn mồi Nam Mỹ trong họ Accipitridae.. Đôi khi nó được đặt trong chi Oroaetus đơn loài. ## Miêu tả _Spizaetus isidori_ là một loài chim khá lớn với
**_Spizaetus melanoleucus_** là một loài chim trong họ Accipitridae. Loài chim này được tìm thấy trong một phần lớn của vùng nhiệt đới châu Mỹ, từ miền nam Mexico đến miền bắc Argentina. Thân dài
**_Spizaetus ornatus_** là một loài chim trong họ Accipitridae. Giống như tất cả các loài trong chi này, loài chim này nằm trong họ Accipitridae. Loài này nổi tiếng với màu sắc sống động của
#đổi Spizaetus ornatus Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Spizaetus ornatus Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
**Diều đen** hay **Diều bạo chúa** (danh pháp hai phần: **_Spizaetus tyrannus_**) là một loài chim trong họ Accipitridae.. Địa bàn cư trú của chúng phân bố từ miền trung Mexico đến phía đông Peru,
#đổi Diều đen Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Diều đen Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
Danh sách liệt kê các chi (sinh học) chim theo thứ tự bảng chữ cái như sau: ## A * _Abeillia abeillei_ * _Abroscopus_ * _Aburria aburri_ * _Acanthagenys rufogularis_ * _Acanthidops bairdi_ * _Acanthisitta
**Đại bàng** là một loài chim săn mồi cỡ lớn thuộc bộ Ưng, họ Accipitridae. Chúng sinh sống trên mọi nơi có núi cao và rừng nguyên sinh còn chưa bị con người chặt phá
**_Nisaetus_** là một chi chứa khoảng 9 loài chim diều, chủ yếu được tìm thấy tại vùng nhiệt đới châu Á. Trước đây chúng được đặt trong phạm vi chi _Spizaetus_, nhưng các nghiên cứu
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
**Diều Flores** (danh pháp khoa học: **_Nisaetus floris_**) là một loài chim trong họ Accipitridae. Theo truyền thống nó được coi là một phân loài của _Spizaetus cirrhatus_; có lẽ một phần là do sự
**Đại bàng núi** (Danh pháp khoa học: _Nisaetus nipalensis nipalensis_; pháp danh cũ: _Spizaetus nipalense nipalense_) trong tiếng Anh gọi là _Mountain Hawk-eagle_ hay còn được biết đến với tên gọi tiếng Việt là _Diều
**Diều đầu nâu** hay Đại Bàng Núi (danh pháp hai phần: **_Nisaetus cirrhatus_**) là một loài chim săn mồi thuộc họ Ưng (_Accipitridae_). Loài này được Gmelin mô tả khoa học năm 1788. Trước đây
**Diều núi**, tên khoa học **_Nisaetus nipalensis_** (trước đó được đặt vào chi _Spizaetus_) là một loài chim săn mồi trong họ Accipitridae. Giống như tất cả đại bàng, nó là trong thuộc Họ Ưng.
**Diều Java** (danh pháp hai phần: _Nisaetus bartelsi_, danh pháp trước đây là _Spizaetus bartelsi_) là một loài chim săn mồi cỡ vừa, dài khoảng 60 cm, có màu nâu tối thuộc Họ Ưng đặc hữu
**Diều Blyth** (danh pháp hai phần: **_Nisaetus alboniger_**) là một loài chim săn mồi thuộc họ Accipitridae. Loài này trước đây có danh pháp là _Spizaetus alboniger_ Chúng sinh sống ở bán đảo Mã Lai,
phải|nhỏ|[[Đại bàng vàng]] nhỏ|[[Gyps fulvus|Kền kền ưng]] **Chim săn mồi** là các loài chim có lối sống ăn thịt bằng cách đi săn, chủ yếu là săn các động vật có xương sống, bao gồm
**Đại bàng bụng hung** (tên khoa học **_Lophotriorchis kienerii_**) là một loài chim săn mồi trong họ Accipitridae. Nó cũng là loài duy nhất của chi **_Lophotriorchis_**, được tìm thấy trong các vùng rừng nhiệt
**Đại bàng đen Buzzard** hay **Đại bàng xám Buzzard**, **Đại bàng xanh Chile** (tên khoa học **_Geranoaetus melanoleucus_**) là một loài chim săn mồi trong họ Accipitridae. Loài này thường sống ở khu vực Nam
**Đại bàng rừng châu Phi**, tên khoa học **_Stephanoaetus coronatus_**, là một loài chim săn mồi lớn trong họ Accipitridae, sống ở vùng hạ Sahara châu Phi. Môi trường sống ưa thích của nó là
**Diều Philippines** (danh pháp hai phần: **_Nisaetus philippensis_**), trước đây được đặt trong chi _Spizaetus_) là một loài chim săn mồi thuộc Accipitridae. Trước đây nhiều nhà phân loại học coi diều Pinsker (_Nisaetus pinskeri_)
**Buteoninae** là một phân họ động vật trong họ Ưng bao gồm các loài chim săn mồi có cánh rộng từ trung bình tới lớn. Các loài chim trong phân họ này thường có đôi
**Kangar** là thủ phủ bang Perlis, Malaysia. Nó có dân số 48.898 người và diện tích 2,619.4 ha. Nó nằm ở điểm cực bắc của bán đảo Malaysia và nằm bên bờ sông Perlis. Trung