✨Nisaetus
Nisaetus là một chi chứa khoảng 9 loài chim diều, chủ yếu được tìm thấy tại vùng nhiệt đới châu Á. Trước đây chúng được đặt trong phạm vi chi Spizaetus, nhưng các nghiên cứu phân tử chỉ ra rằng các loài chim diều Cựu thế giới này có quan hệ gần với chi Ictinaetus hơn là với các loài còn lại (thuộc Tân thế giới) của chi Spizaetus. Chúng là các loài diều có thân hình mảnh dẻ, kích thước trung bình, cánh thuôn tròn, chân có lông dài, cánh có vạch kẻ dọc, có chòm lông mào và thường thích nghi với môi trường sống trong rừng: Diều Sulawesi
- Nisaetus pinskeri: Diều Pinsker hay diều Nam Phillipin. Tách ra từ N. philippensis.
- Nisaetus cirrhatus (Gmelin, 1788): Diều đầu nâu. Có ở Việt Nam.
- Nisaetus floris (E. Hartert, 1898): Diều Flores
- Nisaetus philippensis Gould, 1863: Diều Philippin
- Nisaetus nanus Wallace, 1868: Diều Wallace
- Nisaetus nipalensis (Hodgson, 1836): Diều núi. Có ở Việt Nam.
- Nisaetus alboniger (Blyth, 1845): Diều Blyth
- Nisaetus bartelsi Stresemann, 1924: Diều Java
Hình ảnh
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Nisaetus_** là một chi chứa khoảng 9 loài chim diều, chủ yếu được tìm thấy tại vùng nhiệt đới châu Á. Trước đây chúng được đặt trong phạm vi chi _Spizaetus_, nhưng các nghiên cứu
**Diều Pinsker** (danh pháp khoa học: **_Nisaetus pinskeri_**) là một loài chim trong họ Accipitridae. Nó là loài đặc hữu của các đảo Samar, Negros, Bohol, Biliran, Basilan, Siquijor và Mindanao ở Philippines. Môi trường
**Diều Wallace** (danh pháp khoa học: **_Nisaetus nanus_**) là một loài chim trong họ Accipitridae. ## Phân loài * _N. n. nanus_ (Wallace, 1868): Từ miền nam Myanmar và Thái Lan, bán đảo Mã Lai
**Diều Flores** (danh pháp khoa học: **_Nisaetus floris_**) là một loài chim trong họ Accipitridae. Theo truyền thống nó được coi là một phân loài của _Spizaetus cirrhatus_; có lẽ một phần là do sự
#đổi Nisaetus nanus Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Nisaetus nanus Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
**Đại bàng núi** (Danh pháp khoa học: _Nisaetus nipalensis nipalensis_; pháp danh cũ: _Spizaetus nipalense nipalense_) trong tiếng Anh gọi là _Mountain Hawk-eagle_ hay còn được biết đến với tên gọi tiếng Việt là _Diều
**Diều Philippines** (danh pháp hai phần: **_Nisaetus philippensis_**), trước đây được đặt trong chi _Spizaetus_) là một loài chim săn mồi thuộc Accipitridae. Trước đây nhiều nhà phân loại học coi diều Pinsker (_Nisaetus pinskeri_)
**Diều đầu nâu** hay Đại Bàng Núi (danh pháp hai phần: **_Nisaetus cirrhatus_**) là một loài chim săn mồi thuộc họ Ưng (_Accipitridae_). Loài này được Gmelin mô tả khoa học năm 1788. Trước đây
**Diều Sulawesi** (danh pháp hai phần: **_Nisaetus lanceolatus_**) là một loài chim săn mồi thuộc Accipitridae. Đây là loài đặc hữu của Indonesia, phân bố tại các khu rừng nhiệt đới của đảo Sulawesiư và
**Diều núi**, tên khoa học **_Nisaetus nipalensis_** (trước đó được đặt vào chi _Spizaetus_) là một loài chim săn mồi trong họ Accipitridae. Giống như tất cả đại bàng, nó là trong thuộc Họ Ưng.
**Diều Java** (danh pháp hai phần: _Nisaetus bartelsi_, danh pháp trước đây là _Spizaetus bartelsi_) là một loài chim săn mồi cỡ vừa, dài khoảng 60 cm, có màu nâu tối thuộc Họ Ưng đặc hữu
**Diều Blyth** (danh pháp hai phần: **_Nisaetus alboniger_**) là một loài chim săn mồi thuộc họ Accipitridae. Loài này trước đây có danh pháp là _Spizaetus alboniger_ Chúng sinh sống ở bán đảo Mã Lai,
#đổi Diều đầu nâu Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Diều đầu nâu Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Diều đầu nâu Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Diều núi Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Diều đầu nâu Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Diều đầu nâu Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
**_Spizaetus_** là danh pháp khoa học của một chi chim săn mồi trong họ Accipitridae, được tìm thấy tại vùng nhiệt đới châu Mỹ. Tuy nhiên, trước đây định nghĩa của chi này rộng hơn,
**Đại bàng rừng châu Phi**, tên khoa học **_Stephanoaetus coronatus_**, là một loài chim săn mồi lớn trong họ Accipitridae, sống ở vùng hạ Sahara châu Phi. Môi trường sống ưa thích của nó là
**Diều Legge** (Danh pháp khoa học: **_Nisaetus kelaarti_**) là một loài chim săn mồi. Giống như tất cả các loài đại bàng, nó thuộc về họ Accipitridae. Nó sống trong tiểu lục địa Ấn Độ,
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
phải|nhỏ|[[Đại bàng vàng]] nhỏ|[[Gyps fulvus|Kền kền ưng]] **Chim săn mồi** là các loài chim có lối sống ăn thịt bằng cách đi săn, chủ yếu là săn các động vật có xương sống, bao gồm
**Đại bàng bụng hung** (tên khoa học **_Lophotriorchis kienerii_**) là một loài chim săn mồi trong họ Accipitridae. Nó cũng là loài duy nhất của chi **_Lophotriorchis_**, được tìm thấy trong các vùng rừng nhiệt
**Buteoninae** là một phân họ động vật trong họ Ưng bao gồm các loài chim săn mồi có cánh rộng từ trung bình tới lớn. Các loài chim trong phân họ này thường có đôi