✨Sophie xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld

Sophie xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld

Sophie xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld (16 tháng 8 năm 1778 – 9 tháng 7 năm 1835) là Công nữ xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld. Thông qua hôn nhân, Sophie là Bá tước phu nhân xứ Mensdorff-Pouilly.

Những năm đầu đời

nhỏ| Sophie xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld khi còn là một cô gái trẻ, [[Lâu đài Callenberg, Coburg]] Sophie sinh ra ở Coburg, là người con cả của Franz I xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld và Auguste Reuß xứ Ebersdorf, chị gái của Ernst I xứ Sachsen-Coburg và Gotha, Victoire xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld và Léopold I của Bỉ. Do đó, Sophie là bác gái bên ngoại của Victoria của Anh và bên nội của Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha. Sophie có mối quan hệ đặc biệt thân thiết với em gái Antoinette, và cả hai thường đến Lâu đài Fantaisie, nơi trú ẩn của những người Pháp di cư. Đó cũng là nơi Sophie gặp người chồng tương lai, Emmanuel von Mensdorff-Pouilly.

Hôn nhân và đời sống sau kết hôn

Ngày 23 tháng 2 năm 1804, Sophie kết hôn với Emmanuel tại Coburg. Năm 1818, Emmanuel được thăng lên hiệu Bá tước. Năm 1806, Emmanuel cư trú ở Saalfeld, dinh thự phụ của triều đình Coburg. Vì vậy, rất có thể Emmanuel đã tham gia trận Saalfeld, ông đã lấy lại hài cốt của Louis Ferdinand của Phổ từ chiến trường và bảo vệ nơi ở của cha vợ và gia đình trước quân Pháp.

Từ năm 1824 đến năm 1834, Sophie sống ở Mainz, nơi chồng là chỉ huy pháo đài liên bang; ở đây, Bà Bá tước thường được gọi là "Thân vương phi" (Fürstin). Sophie hoạt động tích cực với tư cách là một nhà văn và vào năm 1830, Sophie đã xuất bản tuyển tập truyện cổ tích lãng mạn có tên là Mährchen und Erzählungen. Sophie cũng nhận được Huân chương Đại Thập tự thuộc Huân chương Thánh Yekaterina.

Ngày 9 tháng 7 năm 1835, Sophie qua đời ở Tuschimitz, Bohemia và được chôn cất tại công viên Schloss Preitenstein, nơi ở của gia đình Mensdorff-Pouilly.

Con cái

Emmanuel và Sophie có sáu người con trai:

  • Hugo Ferdinand von Mensdorff-Pouilly (1806–1847).
  • Alphons, Bá tước xứ Mensdorff-Pouilly (1810–1894); kết hôn lần đầu vào năm 1843 với Nữ Bá tước Therese xứ Dietrichstein-Proskau-Leslie (1823–1856). Kết hôn lần thứ hai vào năm 1862 với Nữ Bá tước Maria Theresia xứ Lamberg (1833–1876).
  • Alfred Carl von Mensdorff-Pouilly (1812–1814).
  • Alexander von Mensdorff-Pouilly (1813–1871), Fürst von Dietrichstein zu Nikolsburg 1868, là Bộ trưởng Ngoại giao Áo và Thủ tướng Áo vào những năm 1860; kết hôn năm 1857 Nữ bá tước Alexandrine Maria von Dietrichstein-Proskau-Leslie (1824–1906).
  • Leopold Emanuel von Mensdorff-Pouilly (1815–1832).
  • Arthur August von Mensdorff-Pouilly (1817–1904); kết hôn lần đầu năm 1853 với Magdalene Kremzow (1835–1899), ly hôn năm 1882. Kết hôn lần thứ hai vào năm 1902 với Nữ Bá tước Bianca Albertina xứ Wickenburg (1837–1912).

Gia phả

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sophie xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld** (16 tháng 8 năm 1778 – 9 tháng 7 năm 1835) là Công nữ xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld. Thông qua hôn nhân, Sophie là Bá tước phu nhân xứ Mensdorff-Pouilly. ## Những năm đầu
**Franz I xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld** (tên đầy đủ: _Franz Friedrich Anton, Herzog von Sachsen-Coburg-Saalfeld_; 15 tháng 7 năm 1750 – 9 tháng 12 năm 1806), là một trong những công tước có chủ quyền thuộc dòng
**Antoinette xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld** (28 tháng 8 năm 1779 – 14 tháng 3 năm 1824) là Công nữ xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld. Thông qua con trai Alexander, Antoinette là tổ tiên của nhánh Công giáo cùa Vương tộc
**Ernst I xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst I. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto I de Sajonia-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest I of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Ernst I, Công tước xứ Sachsen-Gotha**, có biệt danh là **Ernst Ngoan đạo** (25 tháng 12 năm 1601 – 26 tháng 3 năm 1675) là công tước của Sachsen-Gotha và Sachsen-Altenburg thuộc Các công quốc
**Friedrich III, Công tước xứ Sachsen-Gotha-Altenburg** (14 tháng 4 năm 1699 - 10 tháng 3 năm 1772), là công tước đời thứ 3 xứ Sachsen-Gotha-Altenburg, thuộc dòng Ernestine, nhánh trưởng của Triều đại Wettin. Ông
**Elisabeth Sophia xứ Sachsen-Altenburg** (tiếng Đức: _Elisabeth Sophia von Sachsen-Altenburg_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel Sofía de Sajonia-Altemburgo_; tiếng Đan Mạch: _Elisabeth Sophie af Sachsen-Altenburg_; tiếng Ba Lan: _Elżbieta Zofia z Saksonii-Altenburga_; tiếng Anh: _Elizabeth
**Karl I xứ Braunschweig-Wolfenbüttel** (1 tháng 08 năm 1713, Braunschweig - 26 tháng 03 năm 1780, Braunschweig), đôi khi viết là **Carl I**, là Công tước xứ Braunschweig và Lüneburg (_Herzöge zu Braunschweig und Lüneburg_)
thumb|Huy hiệu của dòng Ernestines **Các công quốc Ernestine** (tiếng Đức: _Ernestinische Herzogtümer_), còn được gọi là các công quốc Sachsen (Sächsische Herzogtümer, mặc dù các công quốc được cai trị bởi dòng Albertine gồm
**Friederike Luise của Phổ** (; 29 tháng 8 năm 1714 – 4 tháng 2 năm 1784) là con gái của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophie Dorothea của Hannover. Thông qua cuộc hôn nhân
:_Xem thêm: Danh sách phối ngẫu quốc vương Anh._ Đã có 13 vị quốc vương Anh kể từ liên minh chính trị giữa xứ Anh (_England_) và xứ Scotland vào ngày 1 tháng 5 năm