✨Sông Chari

Sông Chari

small|phải|Sông Chari Chari hay Shari là một con sông miền Trung Phi, dài 949 km với lưu vực 548.747 km².

Sông bắt nguồn từ Cộng hòa Trung Phi chảy theo hướng Bắc - Tây bắc. Ở hạ lưu sông tạo biên giới giữa Tchad và Cameroon. Sông này kết thúc ở hồ Tchad, cung cấp 90% lưu lượng vào hồ.

Phụ lưu chính của sông Chari là sông Logone.

Thủ đô N'Djamena và phần lớn dân cư nước Tchad sinh sống dọc triền sông.

Sông cung cấp nguồn lợi ngư nghiệp quan trọng cho người dân địa phương.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
small|phải|Sông Chari **Chari** hay **Shari** là một con sông miền Trung Phi, dài 949 km với lưu vực 548.747 km². Sông bắt nguồn từ Cộng hòa Trung Phi chảy theo hướng Bắc - Tây bắc. Ở hạ
Sông Ubangi ở ngoại ô [[Bangui]] **Sông Ubangi**, cũng viết **Oubangi**, ( hay ) là một con sông ở miền trung châu Phi; đây là phụ lưu chính của sông Congo. ## Địa lý Sông
**Sarh** () là thủ phủ của vùng Moyen-Chari, miền nam Tchad. ## Địa lý Sarh nằm trên sông Chari, cách thủ đô N'Djamena 560 km về phía đông nam. Nó được tên theo dân tộc Sara.
**Vương quốc Hồi giáo Bagirmi** () là một vương quốc Hồi giáo ở phía đông nam của hồ Tchad tại miền trung châu Phi. Nó được thành lập vào năm 1480 hoặc 1522 và kéo
**N’Djamena**, với dân số 721.000 (2005) là thủ đô và thành phố lớn nhất nước Tchad. Đây cũng là trung tâm văn hóa, hành chính và kinh tế toàn quốc, chủ yếu là nơi mua
**Cá mũi voi Peters**, tên khoa học **_Gnathonemus petersii_**, là một loài cá mũi voi trong chi Gnathonemus. ## Mô tả Cá mũi voi Peters có nguồn gốc từ các con sông của Tây Phi
**Ngữ hệ Nin-Sahara** hay _Ngữ hệ Nin-Sahara_ là một ngữ hệ được đề xuất, được nói bởi khoảng 50–60 triệu người thuộc các dân tộc Nin, cư ngụ chủ yếu tại thượng nguồn sông Chari
**Hồ Tchad** () là một hồ nội lục rộng, nông, tuy diện tích đã thu hẹp rất nhiều qua thời gian. Theo _Global Resource Information Database_ của Dự án Môi trường Liên Hợp Quốc, diện
**Đế quốc Wadai**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Hồi giáo Wadai** ( _Saltanat Waday_, tiếng Pháp: _royaume du Ouaddaï_, tiếng Fur: _Burgu_ hoặc _Birgu_; 1501–1912) là một vương quốc Hồi giáo
**Tchad**, quốc hiệu là **Cộng hòa Tchad**, là một quốc gia nội lục tại Trung Phi. Tchad giáp với Libya ở phía bắc, với Sudan ở phía đông, với Cộng hòa Trung Phi ở phía
**Cộng hòa Trung Phi** (tiếng Pháp: _République Centrafricaine_; tiếng Sango: _Ködörösêse tî Bêafrîka_) là một quốc gia tại miền trung châu Phi. Cộng hòa Trung Phi giáp Tchad về phía Bắc, phía Đông giáp Sudan
: **Sahel** (; __ , "bờ, ranh giới") là một vùng ở châu Phi. Nó được định nghĩa là khu vực sinh thái chuyển tiếp giữa sa mạc Sahara ở phía bắc xa van Sudan
**Ngữ hệ Andaman Lớn** là một ngữ hệ gần tuyệt chủng, được nói bởi người Andaman Lớn sống ở quần đảo Andaman (Ấn Độ). ## Lịch sử Vào cuối thế kỷ XVIII, khi người Anh
**Hadjé Halimé Oumar** (1930-2001) là một nhà hoạt động, nhà giáo dục và chính trị gia Chadian. ## Tiểu sử Halimé được sinh ra ở thị trấn Salamat vào năm 1930, có mẹ là người
**Châu Phi Xích Đạo thuộc Pháp** (, viết tắt là **AEF**), là liên bang của các thuộc địa của Pháp ở Xích đạo châu Phi, kéo dài về phía bắc từ Sông Congo vào Sahel,
**Moumine Kassouré Ekiang** (sinh ngày 23 tháng 3 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá người Tchad. Anh có 1 lần ra sân tham dự Đội tuyển bóng đá quốc gia Tchad.