✨Sinope (vệ tinh)

Sinope (vệ tinh)

Sinope ( ; ) là một vệ tinh dị hình của Sao Mộc được Seth Barnes Nicholson phát hiện tại Đài thiên văn Lick vào năm 1914, và được đặt theo tên của vị thần Sinope trong thần thoại Hy Lạp.

Tên của vệ tinh này không phải "Sinope" cho đến năm 1975; trước đó nó được gọi là ****. Đôi khi nó được gọi là "Hades" trong khoảng thời gian từ 1955 đến 1975.

Sinope là vệ tinh được biết đến ngoài cùng của Sao Mộc cho đến khi phát hiện ra Megaclite vào năm 2000. Vệ tinh xa nhất của Sao Mộc hiện được biết là .

Quỹ đạo

trái|nhỏ|300x300px|[[Nhóm Pasiphae.]] Sinope quay quanh Sao Mộc trên quỹ đạo ngược có độ lệch tâm cao và độ nghiêng cao. Các yếu tố quỹ đạo là vào tháng 1 năm 2000. Chúng liên tục thay đổi do nhiễu loạn mặt trời và hành tinh. Nó thường được cho là thuộc nhóm Pasiphae. Tuy nhiên, với độ nghiêng trung bình và màu sắc khác nhau, Sinope cũng có thể là một đối tượng độc lập, bị bắt độc lập, không liên quan đến vụ va chạm và chia tay tại nguồn gốc của nhóm. Sơ đồ minh họa các yếu tố quỹ đạo của Sinope liên quan đến các vệ tinh khác của nhóm.

Sinope cũng được biết là có sự cộng hưởng thế tục với Sao Mộc, tương tự như Pasiphae. Tuy nhiên, Sinope có thể thoát khỏi sự cộng hưởng này và có các giai đoạn của cả hành vi cộng hưởng và không cộng hưởng trong thang thời gian là 10 7 năm.

Tính chất vật lý

Sinope có đường kính ước tính là 38 km (giả sử độ phản xạ là 0.04). Sự khác biệt giữa những con số vật lý cho thấy Sinope có nguồn gốc khác xa hoàn toàn với những vệ tinh còn lại trong nhóm.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sinope** ( ; ) là một vệ tinh dị hình của Sao Mộc được Seth Barnes Nicholson phát hiện tại Đài thiên văn Lick vào năm 1914, và được đặt theo tên của vị thần
phải|Sao Mộc và bốn vệ tinh lớn nhất của nó Đến tháng 2 năm 2023 đã có 95 vệ tinh của Sao Mộc được khám phá và được chia ra làm 7 nhóm (dù quỹ
nhỏ|375x375px|Biểu đồ cho thấy những vệ tinh dị hình lớn nhất của Sao Mộc. Trong nhóm Pasiphae, bản thân Sinope và Pasiphae được gắn tên. Vị trí của một vật thể trên trục hoành thể
**Marcion thành Sinope** (tiếng Hy Lạp: ; 85 – 160) là một nhân vật quan trọng của Kitô giáo sơ khai. Marcion giảng dạy rằng Thiên Chúa mà Phúc Âm nói đến, đấng đã sai
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
phải|nhỏ|372x372px| _[[Alexandros Đại đế|**Alexander** đến thăm **Diogenes** ở Corinth - Diogenes yêu cầu vị vua đứng tránh ra khỏi ánh mặt trời của mình (bản khắc)._]] Cuộc gặp gỡ giữa **Diogenes thành Sinope** và **Alexander
**Quyền công dân toàn cầu** là ý tưởng rằng bản sắc của một người vượt qua biên giới địa lý hoặc chính trị, và trách nhiệm hoặc quyền được bắt nguồn từ tư cách thành
**Cựu Ước** là phần đầu của toàn bộ Kinh Thánh Kitô giáo được tuyển chọn từ phần lớn kinh Tanakh của Do Thái giáo. Phần cuối của Kinh Thánh Kitô giáo là Tân Ước, được
Vị trí của bức tranh Trường Athena trong Phòng Raffaello, bên phải **Trường Athena** (tiếng Ý: **La scuola di Atene**; tiếng Anh: **The School of Athens**, _trường_ ở đây có thể hiểu là _trường học_
**Đế quốc Trapezous** là một chế độ quân chủ phát triển mạnh trong suốt thế kỷ 13 đến thế kỷ 15, bao gồm góc đông bắc Anatolia và phía nam Crimea. Được hình thành từ
**Trận chiến Sinop**, hay **Trận** **chiến tại Sinope**, là một trận hải chiến diễn ra vào ngày 30 tháng 11 năm 1853 giữa Đế quốc Nga và Đế chế Ottoman, trong giai đoạn mở đầu
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
nhỏ|296x296px| Tranh khảm Byzantine là một trong những tác phẩm lừng danh còn sót lại của [[Hagia Sophia ở Constantinople - chân dung của Christ Pantocrator trên các bức tường của phòng trưng bày phương
phải|Cụ già [[Ann Pouder (8 tháng 4 năm 1807 - 10 tháng 7 năm 1917) là một trong những người sống thọ nhất thế giới. Ảnh được chụp trong ngày sinh nhật lần thứ 110
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Cinico_Capitolini.jpg|phải|nhỏ|Tượng nhà triết học khuyển nho vô danh ở Viện bảo tàng Capitoline tại [[Roma. Là bản sao khắc vào thời đại La Mã phỏng theo pho tượng Hy Lạp vào thế kỷ 3 TCN.
**Andronikos I Komnenos** (; khoảng 1118 – 12 tháng 9, 1185), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1183 đến năm 1185. Ông là con trai của Isaakios Komnenos và là cháu của hoàng
nhỏ|250x250px| Một người ăn xin vào năm 1880 tại [[Tehran, được chụp bởi Antoin Sevruguin]] **Ăn xin**, **ăn mày** hoặc **hành khất** là việc đi cầu xin người khác ban cho một đặc ân, thường
thumb|314x314px|Tác phẩm "Phryne aux fetes de Venus", [[Louis Chalon, 1901. ]] **Phryne** (tiếng Hy Lạp: Φρύνη, tiếng Anh: Phryne) là một cô gái hetaera (courtesan) nổi tiếng xinh đẹp thành Athens thời Hy Lạp cổ
**Dromichaetes** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Δρομιχαίτης, Dromichaites) là vua của người Getae ở cả hai bên bờ của hạ lưu sông Danube (ngày nay là Romania và Bulgaria) khoảng năm 300 trước Công nguyên.
nhỏ|Zenon xứ Elea. **Nghịch lý Zeno** bao gồm nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực triết học được cho là do triết gia Hy Lạp Zeno xứ Elea đặt ra nhằm củng cố học thuyết "vạn
**Mithradates VI** (tiếng Hy Lạp: **Μιθριδάτης**, tiếng Ba Tư cổ: **Mithradatha**, "_Món quà của Mithra_") (134 TCN – 63 TCN), còn được biết đến như là **Mithradates Vĩ đại** (Megas) và Eupator Dionysius, là vua