Sinh vật methane dưỡng (còn được gọi là sinh vật ưa methane) là những sinh vật nhân sơ dùng methane (metan) làm nguồn carbon và năng lượng hóa học của chúng. Chúng có thể là vi khuẩn hoặc vi khuẩn cổ, hiếu khí hoặc kị khí nhưng tất cả đều sống phụ thuộc vào hợp chất đơn cacbon.
Sinh vật methane dưỡng sinh sống chủ yếu ở và ở gần những môi trường mà methane được sản sinh, dù cũng có một số nhỏ sử dụng được nguồn methane từ khí quyển. Môi trường sống của chúng bao gồm bãi bùn, đầm lầy, ruộng lúa, bãi rác, đất ngập nước và các khối nước tự nhiên (ao hồ, sông suối, biển,...). Chúng đặc biệt được quan tâm bởi những nhà nghiên cứu về sự ấm lên toàn cầu bởi chúng có khả năng làm giảm lượng methane thải ra khí quyển, từ đó đóng vai trò quan trọng trong cân bằng methane.
Methane dưỡng là một dạng cụ thể của methyl dưỡng - sử dụng các hợp chất đơn carbon có tính khử cao hơn CO2. Tuy nhiên, một số sinh vật methyl dưỡng vẫn có thể dùng hợp chất đa carbon, còn sinh vật methane dưỡng thì bị phụ thuộc hoàn toàn vào methane và methanol. Những sinh vật methane dưỡng tùy nghi duy nhất đã được phân lập là những loài thuộc chi Methylocella silvestris, Methylocapsa aurea và một số dòng Methylocystis.
Sinh vật methane dưỡng thuộc nhóm sinh vật oxi hóa methane. Tuy nhiên, có những sinh vật oxi hóa methane mà không phải sinh vật methane dưỡng. Vì lí do này, sinh vật oxi hóa methane được chia làm hai nhóm: MAB (sinh vật methan dưỡng) và AAOB (sinh vật oxi hóa ammonia) - những sinh vật đồng oxi hóa methane. và Beijerinckiaceae của lớp Alphaproteobacteria. Chúng cũng đặc trưng bởi một hệ thống nội màng nơi quá trình oxi hóa methane diễn ra.
Sự methane dưỡng hiếu khí cũng được tìm thấy trong họ Methylacidiphilaceae thuộc ngành Verrucomicrobiota. Khác với hai dòng vi khuẩn trước, những vi khuẩn này là vi khuẩn tạp dưỡng. Năm 2021, một dòng vi khuẩn thuộc ngành Gemmatimonadota mang tên Candidatus Methylotropicum kingii cũng đã được phát hiện là có thực hiện methane dưỡng hiếu khí, thể hiện rằng sự methane dưỡng xuất hiện ở bốn ngành của giới Vi khuẩn.
Trong một số trường hợp, sự methane dưỡng hiếu khí có thể diễn ra ngay cả trong môi trường thiếu oxi. Candidatus Methylomirabilis oxyfera thuộc ngành NC10 có thể khử nitrite thông qua con đường "nội hiếu khí", trong đó oxygen được sản sinh nội bào sẽ được dùng để oxi hóa menthane. Trong những hồ nước sạch, methanotroph có thể sống trong vùng nước thiếu oxi, nhưng nhận oxi từ các sinh vật dị dưỡng, rồi dùng chính oxi đó để dinh dưỡng hóa methane.
Chưa có vi khuẩn cổ methane dưỡng nào được tìm thấy.
Kị khí
Trong môi trường kị khí (bao gồm vùng trầm tích, biển, ruộng lúa và dưới lòng đất), sinh vật methane dưỡng có thể dùng một chất nhận electron khác để oxi hóa methane nên không cần sinh vật trợ dưỡng. Những chất này có thể là ion nitrate, nitrite, sắt, hoặc mangan. Những nghiên cứu hải dương học đã tìm thấy rằng methane có thể được oxi hóa kị khí bởi sự hợp tác giữa những tập đoàn vi khuẩn cổ và vi khuẩn khử sulfate. Hình thức AOM (oxi hóa methane kị khí) này chủ yếu sống ở vùng trầm tích biển sâu. Cơ chế cụ thể của loại hình dinh dưỡng này vẫn còn được tranh luận, nhưng giả thuyết phố biến nhất là những vi khuẩn cổ này sử dụng một con đường ngược lại với con đường sinh methane để tạo ra CO2 và một chất trung gian bí ẩn khác. Chất trung gian này sẽ được vi khuẩn khử sulfate sử dụng để tạo ra H2S hoặc H2O.
Dù có hình thức dinh dưỡng tương tự nhau, hai nhóm sinh vật methane dưỡng kị khí và hiếu khí lại chẳng có họ hàng gì với nhau cả. Họ hàng chung gần nhất được biết của sinh vật methane dưỡng kị khí là những sinh vật sinh methane thuộc bộ Methanosarcinales.
Những loài đặc biệt
Methylococcus capsulatus được sử dụng để sản xuất thức ăn chăn nuôi từ khí tự nhiên.
Vào năm 2010, một loài vi khuẩn mới mang tên "Candidatus Methylomirabilis oxyfera" thuộc ngành NC10 đã được nhận biết là có thể methane dưỡng để tạo ra nitrite mà không cần sinh vật trợ dưỡng cung cấp oxy. Theo nghiên cứu của Ettwig et al., đây là vì chúng có cơ chế sản xuất oxy nội bào qua phản ứng tự oxy hóa khử của NO, tạo ra khí oxy và nitơ.
Phân loại
Kể từ nghiên cứu của Whittenbury et al. vào năm 1970, nhiều chủng sinh vật methane dưỡng đã được cô lập và mô tả. Hiện nay, 18 chi Gammaproteobacteria và 5 chi Alphaproteobacteria đã được cô lập và nhận biết, bao gồm khoảng 60 loài.
Sự oxi hóa methane
Những sinh vật methane dưỡng oxi hóa methane bằng cách khử một phân tử oxygen thành H2O2 và chuyển methane thành CH3OH sử dụng enzyme methane monooxygenases (MMO). Có hai loại MMO khác nhau đã được phân lập từ nhóm sinh vật này: MMO tan (sMMO) và MMO hạt (pMMO).
Những tế bào chứa pMMO có sức sống mạnh mẽ hơn và khả năng sử dụng methane cũng cao hơn, so với tế bào chứa sMMO.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sinh vật methane dưỡng** (còn được gọi là **sinh vật ưa methane**) là những sinh vật nhân sơ dùng methane (metan) làm nguồn carbon và năng lượng hóa học của chúng. Chúng có thể là
#đổi Sinh vật methane dưỡng **Sinh vật methane dưỡng** (đôi khi được gọi là **sinh vật ưa methane**) là những sinh vật nhân sơ dùng methane (metan) làm nguồn carbon và năng lượng hóa học
#đổi Sinh vật methane dưỡng **Sinh vật methane dưỡng** (đôi khi được gọi là **sinh vật ưa methane**) là những sinh vật nhân sơ dùng methane (metan) làm nguồn carbon và năng lượng hóa học
nhỏ|Bề mặt Titan Liệu có **sự sống trên Titan**, vệ tinh tự nhiên lớn nhất của Sao Thổ, hiện là câu hỏi đang bỏ ngỏ và là chủ đề đánh giá, nghiên cứu khoa học.
**Cổ khuẩn** hoặc **vi sinh vật cổ** (danh pháp khoa học: _Archaea_) là một vực các vi sinh vật đơn bào nhân sơ. Chúng không có nhân tế bào hay bất cứ bào quan nào
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
**Sự sống ngoài Trái Đất** là những sinh vật hay giống loài, trên các giả thuyết, tồn tại và phát triển bên ngoài Trái Đất. Hầu hết các nhà khoa học cho rằng sự sống
thumb|Một con [[mèo lông vằn và một con chó lai giống Mastiff]] thumb|Một con [[thỏ lùn Hà Lan đang ngồi trên xích đu]] thumb|Một con mèo đen trẻ đang nghỉ ngơi tại nhà **Vật cưng**
thumb|Một hòn đá stromatolites (một loại đá trầm tích cổ, thường chứa các loại vi khuẩn hóa thạch) tìm thấy ở công viên quốc gia Glacier, Mỹ. Vào năm 2002, William Schopf của [[UCLA đã
Mô tả sản phẩm:UltraLift Complete Beauty SPF 15 được Garnier sản xuất với công dụng chính giúp bảo vệ làn da chống lại các dấu hiệu lão hóa sớm gây ra bởi ánh nắng mặt
**Môi trường tự nhiên** bao gồm tất cả các sinh vật sống và không sống có trong tự nhiên, có nghĩa là không phải là nhân tạo. Thuật ngữ này thường được áp dụng cho
:''Bài này chỉ viết về phân hữu cơ, các từ liên quan đến phân bón xem tại phân bón (định hướng) nhỏ|phải|Phân động vật thường được trộn với rơm rạ khô để làm phân bón.
thumb|upright=1.8|[[Cây phát sinh chủng loại năm 1990 liên kết tất cả các nhóm lớn của dạng sống với LUCA, dựa trên dữ liệu chuỗi RNA ribosome]] **Tổ tiên chung phổ quát cuối cùng** (; viết
thumb|upright=1.35|right|alt=Bản đồ toàn cầu về sự tăng nhiệt độ nước biển từ 0,5 đến 300 độ Celsius; nhiệt độ đất liền tăng từ 10000 đến 20000 độ Celsius; và nhiệt độ vùng Bắc cực tăng
nhỏ | Một vụ [[cháy rừng ở bang Georgia, Mỹ. Cháy rừng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm không khí.|258x258px]] **Ô nhiễm không khí** là sự thay đổi lớn
nhỏ|Một máy rải phân bón cũ nhỏ|Một máy rải phân bón lớn và hiện đại tại Mỹ. Hình chụp năm 1999 **Phân bón** là "chất dinh dưỡng" do con người bổ sung cho cây trồng.
**Mưa acid** là hiện tượng mưa hoặc bất cứ dạng giáng thủy nào khác mà có tính chất acid một cách bất thường, tức là nó có độ ion hydro cao (pH thấp). Hầu hết
thumb|right|Ý tưởng phác họa của một họa sĩ về quá trình cải sinh Sao Hỏa. **Cải tạo Sao Hỏa** là một quá trình giả định mà các nhà khoa học sẽ biến đổi khí hậu
nhỏ|phải|[[Than đá|Than là một trong những nhiên liệu hóa thạch.]] **Nhiên liệu hóa thạch** là các loại nhiên liệu được tạo thành bởi quá trình phân hủy kỵ khí của các sinh vật chết bị
**Harold Clayton Urey** (sinh ngày 29 tháng 4 năm 1893 - mất ngày 5 tháng 1 năm 1981) là một nhà hóa học vật lý người Mỹ, người tiên phong nghiên cứu các đồng vị
**_Voyager 2_** là tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào ngày 20 tháng 8 năm 1977, để nghiên cứu các hành tinh bên ngoài và không gian giữa các vì sao bên ngoài
**Định tuổi bằng carbon-14** (còn gọi là **định tuổi bằng carbon phóng xạ** hay đơn thuần là **định tuổi bằng carbon**) là phương pháp lợi dụng các thuộc tính của đồng vị carbon-14 – một
Việc nuôi động vật để làm thực phẩm đặc biệt là gia súc như bò, heo, cừu có tác động tiêu cực rất lớn đến môi trường và biến đổi khí hậu. Dưới đây là
Việc nuôi động vật để làm thực phẩm – đặc biệt là gia súc như bò, heo, cừu – có tác động tiêu cực rất lớn đến môi trường và biến đổi khí hậu. Dưới
Việc nuôi động vật để làm thực phẩm – đặc biệt là gia súc như bò, heo, cừu – có tác động tiêu cực rất lớn đến môi trường và biến đổi khí hậu. Dưới
nhỏ|Biogas trong một trang trại ở Niederbrechen, Hesse, Đức **Biogas** /ˈbaɪ.əʊˌɡæs/ hay **khí sinh học** là hỗn hợp khí methane (CH4) và một số khí khác phát sinh từ sự phân huỷ các vật chất
**Titan** (phát âm tiếng Anh: ˈtaɪtən _TYE-tən,_ tiếng Hy Lạp: _Τῑτάν_) hoặc **Saturn VI** là vệ tinh lớn nhất của Sao Thổ, vệ tinh duy nhất có bầu khí quyển đặc và là vật thể
nhỏ|Quá trình lên men đang diễn ra: bong bóng [[carbon dioxide tạo thành một lớp bọt ở bề mặt hỗn hợp lên men..]] **Lên men** là quá trình trao đổi chất tạo ra thay đổi
nhỏ|Một dàn khoan **khí thiên nhiên** ở [[Texas, Hoa Kỳ.]] **Khí thiên nhiên** (còn gọi là **khí gas, khí ga, khí đốt** - từ chữ _gaz_ trong tiếng Pháp) là hỗn hợp chất khí cháy
**_Cosmos: A Spacetime Odyssey_** ( Vũ trụ: Chuyến du hành không-thời gian) là một bộ phim tài liệu khoa học nước Mỹ, được trình chiếu vào năm 2014. Chương trình này dựa theo phim tài
phải|nhỏ|Một ống khói đen dưới [[Đại Tây Dương]] **Ống khói đen** hay cột khói đen là một kiểu miệng phun thủy nhiệt được tìm thấy dưới đáy biển. Chúng có bề rộng khoảng hàng trăm
**Ngoại quyển** là khu vực cao nhất của bầu khí quyển Trái Đất (nghĩa là nó là giới hạn trên của khí quyển) khi nó dần dần biến thành khoảng trống của không gian. Không
**_Kiwa puravida_** là một loài động vật giáp xác sinh sống ở biển sâu. Những con cua sống ở lỗ rò lạnh sâu, biển, nơi chúng ăn proteobacteria cộng sinh, mà chúng nuôi trên các
**Nicotin** là một ancaloit tìm thấy trong các cây họ Cà (_Solanaceae_), chủ yếu trong cây thuốc lá, và với số lượng nhỏ trong cà chua, khoai tây, cà tím và ớt chuông. Ancaloit nicotin
**Sao chổi** là thiên thể gần giống tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ
phải|Quỹ đạo sao lùn nâu [[Gliese 229 trong chòm sao Thiên Thố cách Trái Đất 19 năm ánh sáng. Sao lùn nâu Gliese 229B, có khối lượng khoảng 20 đến 50 lần Sao Mộc.]] **Sao
[[Tuốc bin nước và máy phát điện]] Mặt cắt ngang đập thủy điện **Thủy** g của nước được tích tại các đập nước làm quay một tuốc bin nước và máy phát điện. Kiểu ít
phải|nhỏ|Thùng rác xanh tại [[Berkshire, Anh]] **Quản lý chất thải** (tiếng Anh: _Waste management_) là việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, loại bỏ hay thẩm tra các vật liệu chất thải. Quản
Net Zero (cân bằng phát thải ròng bằng 0) là trạng thái khi lượng khí nhà kính (CO₂ và các khí khác) thải ra môi trường được cân bằng bằng lượng khí được loại bỏ
Net Zero (cân bằng phát thải ròng bằng 0) là trạng thái khi lượng khí nhà kính (CO₂ và các khí khác) thải ra môi trường được cân bằng bằng lượng khí được loại bỏ
Net Zero (cân bằng phát thải ròng bằng 0) là trạng thái khi lượng khí nhà kính (CO₂ và các khí khác) thải ra môi trường được cân bằng bằng lượng khí được loại bỏ
Net Zero (cân bằng phát thải ròng bằng 0) là trạng thái khi lượng khí nhà kính (CO₂ và các khí khác) thải ra môi trường được cân bằng bằng lượng khí được loại bỏ
Net Zero (cân bằng phát thải ròng bằng 0) là trạng thái khi lượng khí nhà kính (CO₂ và các khí khác) thải ra môi trường được cân bằng bằng lượng khí được loại bỏ
Net Zero (cân bằng phát thải ròng bằng 0) là trạng thái khi lượng khí nhà kính (CO₂ và các khí khác) thải ra môi trường được cân bằng bằng lượng khí được loại bỏ
Net Zero (cân bằng phát thải ròng bằng 0) là trạng thái khi lượng khí nhà kính (CO₂ và các khí khác) thải ra môi trường được cân bằng bằng lượng khí được loại bỏ
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
thumb|upright=1.2|Mưa nặng hạt trên một mái nhà thumb|Mưa rơi trên mặt đường **Mưa** hay **vũ** là các giọt nước lỏng ngưng tụ từ hơi nước trong khí quyển rồi trở nên đủ nặng để rơi
nhỏ|Một con chuột túi Wallaby, _[[Notamacropus rufogriseus_]] _[[Macropus agilis|Notamacropus agilis_]] **Chuột túi wallaby** là loài chuột túi cỡ nhỏ có ngoại hình giống như Kangaroo nhưng có kích thước nhỏ hơn. Đây loài chuột túi
Cuộc sống ngày nay không chỉ dừng lại ở việc “tiêu dùng thông minh” mà còn mở rộng sang một lối sống có trách nhiệm với môi trường và cộng đồng. Những xu hướng xanh
**Rwanda**, quốc hiệu là **Cộng hòa Rwanda** (tiếng Pháp: _République Rwandaise_; tiếng Anh: _Republic of Rwanda_; tiếng Rwanda: _Repubulika y'u Rwanda_), là một quốc gia nội lục tại Vùng hồ lớn trung đông Phi. Rwanda