✨Shakya

Shakya

thumb|right|Tượng đồng [[Thích-ca Mâu-ni (Shakyamuni, "Trí giả tộc Thích-ca". Xuất xứ Tây Tạng, khoảng thế kỷ XI.]]

Thích-ca hay Shakya (chữ Hán: 釋迦, Sanskrit: , Devanagari: शाक्य, : , , hoặc ) là một thị tộc Ấn Độ cổ đại trong thời kỳ Vệ-đà (1000–500 TCN) sang đến thời kỳ Mahajanapada (khoảng 600 - 200 TCN) trong lịch sử Ấn Độ và Nepal ngày nay. Sự tồn tại của thị tộc này được xác thực bởi các kinh điển Phật giáo, tương ứng với khoảng cuối thời kỳ đồ sắt (khoảng 600–300 TCN).

Thị tộc Thích-ca từng thành lập một tiểu quốc của riêng mình với danh hiệu Śākya Gaṇarājya. Kinh đô của tiểu quốc này là thành Ca-tỳ-la-vệ (Kapilavastu), được cho là tương ứng vị trí ngày nay tại làng Tilaurakot (Nepal) hoặc làng Piprahwa (Ấn Độ).

Nhân vật nổi tiếng nhất của thị tộc Thích-ca chính là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (Siddhartha Gautama), người đã sáng lập nền tảng hình thành nên Phật giáo (khoảng thế kỷ thứ VI đến thế kỷ thứ IV TCN) và được tôn xưng là Đức Phật (tức "người đã được giác ngộ"). Ông là con trai của vua Tịnh Phạn (Śuddhodana), một người lãnh thị tộc và là quốc vương của tiểu quốc Śākya Gaṇarājya. Mặc dù rất nhiều giai thoại hư cấu về cuộc đời ông được các tín đồ thêm thắt vào về sau, tuy nhiên các nhà nghiên cứu sử học đều công nhận ông là một nhân vật lịch sử có thật và là nhân vật kiệt xuất nhất của thị tộc Thích-ca.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|Tượng đồng [[Thích-ca Mâu-ni (_Shakyamuni_, "Trí giả tộc Thích-ca". Xuất xứ Tây Tạng, khoảng thế kỷ XI.]] **Thích-ca** hay **Shakya** (chữ Hán: 釋迦, Sanskrit: , Devanagari: शाक्य, : , , hoặc ) là một thị
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
thumb|Bức họa công chúa tộc Koliya [[Da-du-đà-la và con trai La-hầu-la cùng với Phật Thích-ca. Hang động Ajanta.]] **Koliya** (, _Koliyā_; phiênn âm tiếng Pali: _Koḷiya_; chữ Hán: 拘利; phiên âm Hán Việt: **Câu-lợi, Câu-lị**)
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
thumbnail|Tháp [[stupa ở Piprahwa]] **Piprahwa** là một ngôi làng gần biên giới Ấn Độ, thuộc huyện Siddharthnagar, bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. Gạo Kalanamak, một loại gạo thơm nổi tiếng, cùng nhiều loại gia vị
**Da-du-đà-la** (, , chữ Hán: 耶輸陀羅) được kinh điển Phật giáo ghi nhận là vợ của Tất-đạt-đa Cồ-đàm, người sau này trở thành Phật và khai sinh ra Phật giáo . Yasodharā về sau cũng
**Địa hạt Tuyên Chính Viện** () là tên gọi của Tây Tạng trong thời kỳ **thuộc Nguyên** từ năm 1270 đến năm 1354, cũng được gọi là _thời kỳ Sakya_ hoặc _triều đại Sakya_ theo
**Padmasambhava** (Hán Việt: Liên Hoa Sinh (蓮華生), sa. padmasambhava, padmakāra, bo. pad ma sam bhava པད་མ་སམ་བྷ་ཝ་, pad ma `byung gnas པད་མ་འབྱུང་གནས་), là một Đại sư Ấn Độ, sống cùng thời vua Tây Tạng Trisong Detsen
**Đại thành tựu** (zh. 大成就, sa. _mahāsiddha_), hoặc là **Đại thành tựu giả**, cũng dịch âm là **Ma-ha-tất-đạt** (zh. 摩訶悉達), là danh hiệu chỉ những vị tu khổ hạnh, đã đạt cốt tuỷ của giáo
**Châu Á** phần lớn nằm ở Bắc bán cầu, là châu lục có diện tích lớn nhất trên thế giới. Thiên nhiên của châu Á rất đa dạng. Diện tích châu lục này bao phủ
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
**Ram Bahadur Bomjon** (sinh ngày 9 tháng 5 năm 1989, thỉnh thoảng được gọi là Bomjan hay Banjan), cũng có tên **Palden Dorje** (Phật hiệu chính thức), là một nhà sư trẻ thuộc làng Ratanapuri,
thumb|Bức phù điêu mô tả cảnh quốc vương [[Tịnh Phạn (_Suddhodana_) rời Ca-tỳ-la-vệ đến gặp con Tất-đạt-ta, bấy giờ đã giác ngộ thành Phật Thích-ca. Phía trên cùng của bức phù điêu mô tả giấc
Một tượng đồng của [[Bồ Tát Quán Thế Âm, Vương quốc Cổ Cách, khoảng năm 1050]] **Cổ Cách** (; ) là một vương quốc cổ ở phía tây của Tây Tạng. Lãnh thổ vương quốc
**Triều đại Phagmodrupa** hay **Pagmodru** (Wylie: phag-mo-gru-pa, tiếng Hán: 帕木竹巴, âm Hán Việt: **Phách Mộc Trúc Ba**; IPA: /pʰɛ́ʔmoʈʰupa/) của Tây Tạng được Tai Situ Changchub Gyaltsen thành lập vào lúc nhà Nguyên của người
**Gaṇasangha** (Sanskrit: गणराज्य) là một dạng chính thể tập quyền hoặc cộng hòa cổ đại trong thời kỳ Mahajanapada ở phía Đông Ấn Độ cổ đại. Mô hình phổ biến của dạng chính thể này
**_Eria baniae_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Bajrach., L.R.Shakya & Chettri mô tả khoa học đầu tiên năm 2002.
**_Eria annapurnensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được L.R.Shakya & M.R.Shrestha mô tả khoa học đầu tiên năm 2007.
**_Oberonia raoi_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được L.R.Shakya & R.P.Chaudhary mô tả khoa học đầu tiên năm 2000.
**_Oberonia nepalensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được L.R.Shakya & R.P.Chaudhary mô tả khoa học đầu tiên năm 1999.
**Tai Situ Changchub Gyaltsen** (; , bính âm: Dà sītú jiàngqū jiānzàn, phiên âm Hán Việt: Đại Tư Đồ Giang Khúc Kiên Tán) (1302 – 21 tháng 11, 1364) là một nhân vật nổi bật
thumb|[[Tháp Mahabodhi, một Di sản thế giới của UNESCO, là một trong 4 thánh tích của Phật Thích-ca, nơi ông đã chứng đạo. Bảo tháp được vua Ấn Độ Ashoka xây vào thế kỷ thứ
nhỏ|Sajani Shakya, một cựu Kumari vào tháng 6 năm 2007 **Kumari** hay **Kumari Devi** là tín ngưỡng tôn thờ nữ thần sống ở Nepal. Từ _kumari_ có nguồn gốc từ tiếng Phạn, _kaumarya_ có nghĩa
nhỏ|Bản đồ Ấn Độ cổ đại nhỏ|[[Di chỉ khảo cổ|Tàn tích của giảng đường ở Vaishali, trụ đá Ashoka hiện có và bảo tháp Ananda]] **Bạt-kỳ** (chữ Hán: 跋耆; tiếng Phạn: वृजि, _vṛji_ hay व्रज,
**Tịnh Phạn vương** (chữ Hán: 淨飯王), họ **Cồ-đàm** (_Gautama_) là một tông chủ thị tộc Shakya (Thích-ca),trị vì tại thành quốc Ca-tỳ-la-vệ (_Kapilavastu_). Ông được kinh điển Phật giáo ghi nhận là cha ruột của
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
Tăng độ cứng cao cho tóc.- Không làm nặng tóc đảm bảo giữ nếp lâu dài- Dễ dàng thay đổi kiểu khi muốn- Không để lại dư chất trên tóc- Hương dứa nhẹ nhàng dễ