✨Sao T Tauri

Sao T Tauri

phải|nhỏ|Minh họa về một sao T Tauri với một [[đĩa bồi tụ.]]

Sao T Tauri (tiếng Anh: T Tauri star, TTS) là một lớp sao biến quang có tuổi đời chưa đến mười triệu năm. Lớp này được đặt tên theo nguyên mẫu là T Tauri, một ngôi sao trẻ trong chòm sao Kim Ngưu. Sau đó, vào năm 1945, lớp sao T Tauri được Alfred Harrison Joy đề xuất.

Đặc điểm

Nhiệt độ bề mặt của các sao T Tauri tương tự như nhiệt độ bề mặt của các sao dãy chính có cùng khối lượng, nhưng các sao T Tauri sáng hơn đáng kể vì bán kính của chúng lớn hơn. Nhiệt độ trung tâm của các sao T Tauri quá thấp để xảy ra phản ứng hydro. Thay vào đó, năng lượng của các sao T Tauri được cung cấp bởi thế năng hấp dẫn được giải phóng khi các ngôi sao co lại (và dần trở thành sao dãy chính sau khoảng 100 triệu năm). Chu kỳ tự quay của các sao T Tauri thường là từ 1 đến 12 ngày, so với một tháng đối với Mặt Trời.

Quang phổ của các sao T Tauri cho thấy so với Mặt Trời và các sao dãy chính khác, lithi trong các sao T Tauri có mức độ phong phú cao hơn vì lithi bị phá hủy ở nhiệt độ trên .

Phản ứng chuỗi proton–proton để đốt cháy lithi như sau:

:

Điều này sẽ không xảy ra ở những ngôi sao có khối lượng nhỏ hơn sáu mươi lần khối lượng Sao Mộc (). Tốc độ cạn kiệt lithi có thể được sử dụng để tính tuổi của sao.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|Minh họa về một sao T Tauri với một [[đĩa bồi tụ.]] **Sao T Tauri** (tiếng Anh: **T Tauri star**, **TTS**) là một lớp sao biến quang có tuổi đời chưa đến mười triệu năm.
**T Tauri** là một sao biến quang trong chòm sao Kim Ngưu, nguyên mẫu của các sao T Tauri. Ngôi sao này được phát hiện vào tháng 10 năm 1852 bởi John Russell Hind. Nhìn
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Sao tiền dãy chính** (còn được gọi là **sao** **PMS** và **đối tượng PMS**) là một ngôi sao trong giai đoạn khi nó chưa đạt đến dãy chính. Trước đó trong cuộc sống của mình,
Chòm sao **Kim Ngưu** (金牛) (tiếng Latinh: **_Taurus_**, biểu tượng Tập tin:Taurus.svg) là một trong mười hai chòm sao hoàng đạo, nằm giữa chòm sao Bạch Dương kề phía tây và chòm sao Song Tử
Một [[đĩa tiền hành tinh đang được hình thành ở tinh vân Orion.]] Trong quan niệm của nghệ sĩ này, về một hành tinh quay qua một khoảng trống trong đĩa hình thành hành tinh
**Đốt cháy lithi** là một quá trình tổng hợp hạt nhân trong đó lithium bị đốt cháy trong một ngôi sao. Lithi thường có mặt trong các sao lùn nâu và không phải ở các
Hình ảnh mô phỏng của một đám mây bụi tiền hành tinh. **Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời** bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp
**Tổ hợp đám mây Rho Ophiuchi** là một tinh vân tối của khí và bụi nằm ở 1° về phía nam của ngôi sao ρ Ophiuchi của chòm sao Xà Phu. Ở khoảng cách ước
**Mặt Trời** hay **Thái Dương** (chữ Hán: 太陽), hay **Nhật** (chữ Hán: 日), là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,8% khối lượng của Hệ Mặt Trời. Trái Đất và các
**1RXS J160929.1-210524** là một sao tiền dải chính nằm cách xa xấp xỉ 470 năm ánh sáng trong chòm sao Thiên Hạt. Ngôi sao này được xác định là một thành viên 5 triệu năm
**RU Lupi** là một ngôi sao trong chòm sao Sài Lang, nằm trong Vùng hình thành sao Lupus trẻ. Dựa trên các phép đo thị sai, khoảng cách đến ngôi sao này là khoảng ,
**HD 98800**,cũng được phân loại là **TV Crateris** (TV Crt), là một hệ sao bốn cực trong chòm sao Cự Tước. Các phép đo thị sai được thực hiện bởi tàu vũ trụ Hipparcos cho
**IC 2118** (còn được gọi là **Tinh vân Đầu Phù thủy** do hình dáng của nó) là một tinh vân phản xạ mờ nhạt có hình dạng đặc biệt. Nó được cho là tàn dư
**2M1207**, **2M1207A** hoặc **2MASS J12073346-3932539** là một sao lùn nâu nằm trong chòm sao Bán Nhân Mã;có một đối tượng đồng hành, 2M1207b, có thể là bạn đồng hành khối lượng hành tinh ngoài hệ
nhỏ|Sơ đồ từ tính của SU Aurigae **SU Aurigae** là một ngôi sao biến quang loại T Tauri nằm trong chòm sao Ngự Phu. Vị trí của nó là cách chúng ta 500 năm ánh
nhỏ|Đĩa tiền Hành Tinh [[HL Tauri chụp bởi Atacama Large Millimeter Array]] thumb|Đĩa tiền hành tinh [[Herbig–Haro object|HH-30 trong chòm Kim Ngưu, cách chúng ta khoảng 450 năm ánh sáng.]] thumb|Tỉ lệ các sao có
**Tinh vân Lạp Hộ** hay **Tinh vân Orion** (**Messier 42**, **M42** hay **NGC 1976**) là tinh vân phát xạ có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Lạp Hộ, được nhà thiên văn học
Tinh vân **Messier 78** (còn gọi là **M 78** hay **NGC 2068**) là tinh vân phản xạ trong chòm sao Lạp Hộ. Nó được Pierre Méchain phát hiện vào năm 1780 và Charles Messier đưa
**Alpha Centauri** (α Centauri / α Cen), còn được biết đến với tên gọi **Nam Môn Nhị** là một hệ gồm 3 ngôi sao nằm ở chòm sao phương Nam Bán Nhân Mã. Ba ngôi