Nội dung :
Có lúc người ta xem cơ sở dữ liệu suy diễn là kết hợp giữa lý thuyết cơ sở dữ liệu và trí tuệ nhân tạo, có người xem cơ sở dữ liệu suy diễn như hệ chuyên gia. Trong sách về hệ thống dữ liệu và tri thức của F.D. Ullman (năm 1989), cơ sở dữ liệu suy diễn được nhìn nhận như cơ sở dữ liệu logic.
Việc nghiên cứu về cơ sở dữ liệu suy diễn cần sử dụng kiến thức về logic, về cơ sở dữ liệu.
1.1. Mốc phát triển của lập luận logic
Khái niệm về cơ sở dữ liệu suy diễn được nhiều nhà nghiên cứu đề cập theo Mynech in vervovod rinil hướng phát triển các kết quả năm 1969 của Green về các hệ thống câu hỏi – trả lời. ăn cho diễn có Xuất phát từ quan điểm lý thuyết, các cơ sở dữ liệu suy the được coi như quát hoá khái niệm về các cơ sở dữ liệu quan hệ. các chương trình logic với sự khái quát Đó là các tiếp cận năm 1989 của Brodie và Manola, năm 1970 của Codd, năm 1986 của Date, năm 1989 của Gardarin và Valdurier, năm 1984 của F.D. Ullman.
Người ta đề cập lập trình logic trước khi chứng minh định lý cơ học. Sự thật thì việc chứng minh định lý đã tạo nên cơ sở cho hầu hết hệ thống lập trình logic hiện nay. Tư tưởng cơ bản đằng sau lập trình logic là sử dụng logic toán học như ngôn ngữ lập trình. Điều này đã được đề cập trong tài liệu của Kowalski năm 1970, và được Colmerauer đưa vào thực hành năm 1975 trong các cài đặt ngôn ngữ lập trình logic Prolog'. Nhờ sự hình thức hoá, Kowalski đã xem xét tập con của các logic bậc một, gọi là logic mệnh đề Horn. Một câu hay một mệnh đề theo mệnh đề Horn thể có nhiều điều kiện đúng nhưng chỉ có một hay không có kết luận đúng. có
Đối với các nhu cầu thực hành, các cơ sở dữ liệu suy diễn xử lý các câu không phức tạp như các câu âu trong các hệ thống lập 8 lập trình logic. Số 1.Sô các luật, tức là câu Lục là các c “với các điều kiện không trống trong cơ sở dữ liệu suy diễn nhỏ hơn số các sự kiện,
👁️
101 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
VNĐ: 43,000
Nội dung : Có lúc người ta xem cơ sở dữ liệu suy diễn là kết hợp giữa lý thuyết cơ sở dữ liệu và trí tuệ nhân tạo, có người xem cơ sở dữ
**Học sâu** (tiếng Anh: **deep learning**, còn gọi là **học cấu trúc sâu**) là một phần trong một nhánh rộng hơn các phương pháp học máy dựa trên mạng thần kinh nhân tạo kết hợp
Net Zero (cân bằng phát thải ròng bằng 0) là trạng thái khi lượng khí nhà kính (CO₂ và các khí khác) thải ra môi trường được cân bằng bằng lượng khí được loại bỏ hoặc
Net Zero (cân bằng phát thải ròng bằng 0) là trạng thái khi lượng khí nhà kính (CO₂ và các khí khác) thải ra môi trường được cân bằng bằng lượng khí được loại bỏ hoặc
Net Zero (cân bằng phát thải ròng bằng 0) là trạng thái khi lượng khí nhà kính (CO₂ và các khí khác) thải ra môi trường được cân bằng bằng lượng khí được loại bỏ hoặc
Net Zero (cân bằng phát thải ròng bằng 0) là trạng thái khi lượng khí nhà kính (CO₂ và các khí khác) thải ra môi trường được cân bằng bằng lượng khí được loại bỏ hoặc
Net Zero (cân bằng phát thải ròng bằng 0) là trạng thái khi lượng khí nhà kính (CO₂ và các khí khác) thải ra môi trường được cân bằng bằng lượng khí được loại bỏ hoặc
Net Zero (cân bằng phát thải ròng bằng 0) là trạng thái khi lượng khí nhà kính (CO₂ và các khí khác) thải ra môi trường được cân bằng bằng lượng khí được loại bỏ hoặc
Net Zero (cân bằng phát thải ròng bằng 0) là trạng thái khi lượng khí nhà kính (CO₂ và các khí khác) thải ra môi trường được cân bằng bằng lượng khí được loại bỏ hoặc
**Thor** (, **Thórr**, "lôi thần") là một thần nhân trứ danh trong hệ thống thần thoại Bắc Âu và trong cựu giáo German. Tín niệm cổ trung đại Âu châu thường hình dung là một
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
**Dân chủ** là một phương pháp ra quyết định tập thể trong đó mọi thành viên đều có quyền ngang nhau khi tham gia ra quyết định. Dân chủ cũng được hiểu là một hình