thumb|Hai mặt của đồng xu mệnh giá 2 rupee Nepal
Rupee () là đơn vị tiền tệ chính thức của Nepal. Mã ISO 4217 của đồng tiền này hiện là NPR và thường được ký hiệu ₨. Một rupee Nepal được chia nhỏ thành 100 paisa. Ngân hàng Rastra Nepal là cơ quan kiểm soát phát hành tiền rupee Nepal. Ngoài Nepal, một số quốc gia khác cũng có đồng tiền tên là rupee.
Lịch sử
Đồng rupee Nepal ra mắt năm 1932 thay thế cho đồng mohar Nepal bạc; tỉ lệ chuyển đổi là 2 mohar = 1 rupee. Ban đầu, đồng rupee được gọi là mohru trong tiếng Nepal Bhasa. Năm 1993, đồng tiền được neo tỷ giá với đồng rupee Ấn Độ ở mức 1,6 rupee Nepal = 1 rupee Ấn Độ.
Tiền xu
Năm 1932, đồng xu bằng bạc mệnh giá 20 paisa, 50 paisa và 1 rupee được ra mắt. Tiếp sau đó là đồng xu bằng đồng mệnh giá 1, 2 và 5 paisa được ra mắt trong thời gian từ 1933 đến 1935. Thập niên 1940, người ta bổ sung thêm đồng xu bằng đồng mệnh giá ¼ và ½ paisa, đồng xu nickel-đồng thau mệnh giá 5 paisa. Năm 1953, bộ tiền xu mới ra đời, bao gồm các đồng 1, 2 và 4 paisa làm bằng đồng thau; 5 và 10 paisa làm bằng đồng; 20, 25, 50 paisa và 1 rupee làm bằng đồng-nickel. Sau 1954 không còn lưu hành đồng xu 20 paisa.
Năm 1966, ra mắt đồng xu 1, 2 và 5 paisa làm bằng nhôm và đồng xu 10 paisa làm bằng đồng thau. Năm 1982, ra mắt đồng xu 25 paisa làm bằng nhôm. Các năm 1987 và 1988, ra mắt đồng xu 50 paisa và 1 rupee làm bằng thép không gỉ. Năm 1994, phát hành thêm đồng xu mệnh giá 10 và 25 paisa, bên cạnh đó là 50 paisa bằng nhôm.
Giấy bạc
Ngày 17 tháng 9 năm 1945, Chính phủ ra mắt giấy bạc mệnh giá 5, 10 và 100 rupe, trên đó không gọi là rupee mà gọi là mohru bằng tiếng Nepal. Ngân hàng Rastra Nepal nắm quyền phát hành tiền vào năm 1960. Năm 1969, phát hành tiền giấy mệnh giá 1000 rupee, kế tiếp là 500 rupee (1971), 50 rupee (1977) và 2 rupee (1981), sau khi ngừng in tiền giấy 1 rupee. Năm 1982, bổ sung giấy bạc mệnh giá 20 rupee. Nepal không in tiền giấy 1 và 2 rupee nữa, tuy nhiên các tiền cũ vẫn có giá trị trong lưu thông.
Năm 1997, nhân dịp kỉ niệm 25 năm lễ đăng quang của Birendra Bir Bikram Shah, ngân hàng quốc gia phát hành giấy bạc 25 và 250 rupee.
Kể từ năm 2007, việc in tiền giấy rupee Nepeal do công ty in tiền quốc gia Perum Peruri của Indonesia đảm nhận.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Hai mặt của đồng xu mệnh giá 2 rupee Nepal **Rupee** () là đơn vị tiền tệ chính thức của Nepal. Mã ISO 4217 của đồng tiền này hiện là _NPR_ và thường được ký
nhỏ|550x550px|Các nước có rupee là tên của tiền tệ chính thức. phải|nhỏ|183x183px|Đồng xu bạc của [[Đế quốc Maurya, với tên khác là _Rupyarupa_, với dấu hiệu bánh xe và voi, thế kỷ 3 TCN]] [[Tập
**Rupee** là tên gọi đơn vị tiền tệ ở một số quốc gia: * **Rupee Ấn Độ** * **Rupee Mauritius** * **Rupee Nepal** * **Rupee Pakistan** * **Rupee Seychelles** * **Rupee Sri Lanka** Rupiah, tên
Cuộc nội chiến Nepal là cuộc xung đột vũ trang giữa Đảng Cộng sản Nepal (Maoist) (CPN-M) và chính phủ Nepal, chiến đấu từ năm 1996 đến năm 2006. Cuộc nổi dậy đã được đưa
**Rupee** là đơn vị tiền tệ chính thức của Ấn Độ và cũng được lưu thông hợp pháp ở Bhutan, được lưu thông không chính thức nhưng khá phổ biến ở các địa phương Nepal
**_Makaiko Kheti_** (_Canh tác ngô_) là một cuốn sách do Krishna Lal Adhikari viết năm 1920. Adhikari có cảm hứng viết cuốn sách này sau khi đọc một cuốn sách Ấn Độ một người bạn
**Samragyee Rajya Laxmi Shah** (tiếng Nepal: सम ररररज रार जज sinh ngày 18 tháng 11 năm 1995) là một nữ diễn viên người Nepal. Shah là người nhận được một số giải thưởng, bao gồm
**Laxmi Sharma** là một doanh nhân người Nepal. Bà được ghi nhận là người phụ nữ Nepal đầu tiên lái xe kéo tự động và là người thành lập nhà máy sản xuất khuy áo
**Đạo luật Cấm ăn xin năm 1962** là một đạo luật của Nepal. Nó được Quốc hội thông qua vào ngày 11 tháng 4 năm 1962, cấm ăn xin và cấm khuyến khích trẻ em
**Ngân hàng NIC ASIA**, được thành lập với tên gọi ban đầu là **Ngân hàng Công thương Nepal** vào ngày 21 tháng 7 năm 1998. Ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng NIC ASIA
Danh sách này bao gồm các loại tiền tệ ở hiện tại và trong quá khứ. Tên địa phương của tiền tệ được sử dụng trong danh sách này kèm theo tên quốc gia hoặc
**Thay thế tiền tệ** là hiện tượng sử dụng song song hoặc thay thế một loại ngoại tệ cho nội tệ. Quá trình này còn được gọi là **đô la hóa** hoặc **đồng euro hóa**
Danh sách này chứa 180 loại tiền tệ chính thức được lưu hành trên thế giới, thuộc 193 quốc gia là thành viên của Liên Hợp Quốc, 2 nhà nước quan sát viên của Liên
**Bhutan** (phiên âm tiếng Việt: Bu-tan; tiếng Dzongkha: **'), quốc hiệu là **Vương quốc Bhutan** ( **'), là một quốc gia nội lục tại miền đông Dãy Himalaya thuộc Nam Á. Bhutan giáp Trung Quốc
**_Aama_** (tên gốc , tạm dịch: _Mẹ_) là bộ phim điện ảnh Nepal ra mắt năm 1964. Đây là tác phẩm đầu tay của đạo diễn Hira Singh Khatri. Bộ phim do Durga Shrestha và
nhỏ|300x300px|Những vũ công đang biểu diễn vở kịch **_Kartik Naach_** là một vở nhạc kịch khiêu vũ được biểu diễn vào những tháng Kartik (tháng 10 hoặc tháng 11) hàng năm ở Nepal. Nó được
**New Delhi** (phiên âm: "Niu Đê-li", phát âm tiếng Anh: , ) là một trong 11 quận của Delhi, đóng vai trò là thủ đô của Ấn Độ và là trụ sở của cả ba
Một **_lakh_** (; viết tắt là **L;** đôi khi được viết là **_Lac_** hoặc **_Lacs;_** Devanāgarī: लाख) là một đơn vị trong hệ thống đánh số Ấn Độ tương đương với một trăm ngàn (100.000;
**Arunachal Pradesh** () là một trong hai mươi chín bang của Ấn Độ. Bang này nằm tại khu vực đông bắc của liên bang, giáp với các bang Assam và Nagaland về phía nam, và
**Sunil Chhetri** (, sinh ngày 3 tháng 8 năm 1984) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ấn Độ hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Indian
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
**JetLite** (mã IATA = **S2**, mã ICAO = **RSH**, tên cũ là Air Sahara, là hãng hàng không tư của Ấn Độ, trụ sở ở New Delhi. JetLite có các tuyến bay quốc nội giữa