Ruồi Trâu từng được đánh giá là một câu chuyện về niềm say mê và lòng quả cảm đã từng làm thế giới phải say đắm và đã cuốn hút được trí tưởng tượng của vô số người đọc ,đến nỗi đã tác động rõ rệt cả đến tiến trình lịch sử.
Cả cuốn sách chứa chan một thế giới quan nhân đạo, lòng yêu và quí trọng phẩm chất con người. Từng nhân vật trong cuốn truyện, từ Ruồi Trâu đến những nhân vật phụ, những bạn chiến đấu gần và xa của anh, không nhân vật nào là không có cá tính sâu sắc của mình. Bản thân nhân vật Ruồi Trâu không phải là một nhân vật cứng đờ, mà ở anh người ta thấy rõ người cách mạng cũng là con người giàu tình, giàu cảm nhất.
Đó là Áctơ, chàng trai trẻ, hiền lành, thánh thiện, sinh trưởng trong một gia đình tư sản Anh. Môngtaneli là cố đạo, giám đốc trường dòng thánh Pidơ. Ông đối xử với Áctơ như con đẻ và Áctơ cũng rất gần gũi, tôn trọng ông. Từ khi mẹ Áctơ mất, mối quan hệ đó càng khăng khít hơn. Đến lúc có thêm niềm say mê mới, tham gia Nước Ý trẻ cùng các bạn sinh viên khác, đấu tranh cho nền Cộng hoà và có lý tưởng rõ hơn về tôn giáo, anh đã thay đổi suy nghĩ về Môngtaneli. Năm năm trước, ông đối với Áctơ như là một người anh hùng lý tưởng thì giờ đây, anh có cảm tưởng rằng Môngtaneli là một nhà tiên tri tương lai của tín ngưỡng mới. Áctơ tham gia đoàn thể nước Ý trẻ và có tình cảm đặc biệt với Giêma, nhưng Giêma lại theo Ki-tô giáo kháng cách. Anh thì khác đạo với cô. Áctơ không chỉ là thanh niên mang chất "thép" của người cách mạng mà anh còn là con người sống giàu tình cảm. Áctơ đã từng bị Gieme nghi ngờ, và anh đã cảm thấy như bị xúc phạm, đau đớn cho bản thân. Nhưng không vì thế mà ngọn lửa tình cảm của anh đối với cô bị lụi tàn.
Sau một lần xưng tội với một linh mục, ông này lại là tay sai của đế quốc Áo, Áctơ và nhóm của anh đã bị bắt giữ. Cùng lúc đó, anh đã biết được sự thật: anh chính là đứa con ngoài giá thú của vị cố đạo, vì ông theo Công giáo nên không dám công khai sự thật này. Sự thật biết được quả là đau đớn: anh ta bị cha của mình lừa, giáo hội lừa, Giêma thì nghi ngờ Sau khi được thả ra, anh đã bắt đầu cuộc sống mới, lưu lạc qua Nam Mỹ, gặp nhiều hiểm nguy, cay đắng. Và anh đã trở thành con người khác có cá tính mạnh mẽ, sắc sảo hơn với tên Rivarex hay bí danh là Ruồi trâu. Con đường hoạt động của anh càng ngày càng đối lập hoàn toàn với người cha, Hồng y Môntaneli. Anh trở lại nước Ý để phục thù những gì đã lừa dối anh, ngoại trừ cha mình.
Trong một trận đấu với bọn mật thám, Ruồi trâu bị bắt và bị kết án tử hình. Nhưng anh hoàn toàn cảm thấy hạnh phúc, mãn nguyện trước cái chết này. "Phần tôi, tôi sẽ bước ra pháp trường, tâm hồn thư thái như bất kỳ chú bé nào đang về nhà nghỉ ngơi. Tôi đã làm xong công việc được giao phó, và bản án tử hình kia là bằng chứng cho thấy tôi đã hoàn thành nhiệm vụ một cách trọn vẹn". Anh chỉ còn niềm ao ước cuối là nói với Giêma, rằng anh rất yêu cô cho đến tận những giây phút cuối đời này. Anh đã viết câu thơ về cuộc đời của mình :
Vẫn là ta
Chú ruồi sung sướng
Sống xứng đáng chết
Chẳng vấn vương
Cái chết của anh đã để lại trong lòng vị Hồng y bao nỗi dằn vặt, day dứt và cuối cùng, cái chết cũng đến với ông. Lý trí của hai người đã chiến thắng, nhưng phải trả giá cho điều này là sự cay đắng và vết thương không bao giờ liền trong trái tim họ.
"Như vậy là "Ruồi Trâu "-Lịch sử một người anh hùng cách mạng quyện với một thiên tình sử đẹp đẽ và xúc động được lồng trong một bản hùng ca mang tính thời đại của các dân tộc kiên cường đấu tranh cho độc lập và thống nhất mà chúng ta luôn thấy có mình ở trong-Đã và không thể thiếu những những thế hệ độc giả mới.
👁️
122 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
VNĐ: 108,500
**Họ Ruồi trâu** (danh pháp khoa học: **Tabanidae** là một họ thuộc bộ Hai cánh (Diptera). Họ này có khoảng 4.500 loài phân bố khắp thế giới, trong đó hơn 1.000 loài thuộc chi Tabanus.
**_Ruồi trâu_** (tên gốc: _The Gadfly_) là tên một cuốn tiểu thuyết của Ethel Lilian Voynich, đã được xuất bản năm 1897 tại Hoa Kỳ (tháng 6) và Anh (tháng 9). Khi được dịch và
Ruồi Trâu (Tái Bản) ------------ Ruồi Trâu (Tái Bản) Nữ tiểu thuyết gia người Ireland Ethel Lilian Voynich (1864 – 1960) đã viết “Ruồi trâu” bằng tất cả ngọn lửa đam mê thổi hồn
Ruồi Trâu (Tái Bản) ------------ Ruồi Trâu (Tái Bản) Nữ tiểu thuyết gia người Ireland Ethel Lilian Voynich (1864 – 1960) đã viết “Ruồi trâu” bằng tất cả ngọn lửa đam mê thổi hồn
Ruồi Trâu từng được đánh giá là một câu chuyện về niềm say mê và lòng quả cảm đã từng làm thế giới phải say đắm và đã cuốn hút được trí tưởng tượng của
Ruồi Trâu (Tái Bản) Nữ tiểu thuyết gia người Ireland Ethel Lilian Voynich (1864 – 1960) đã viết “Ruồi trâu” bằng tất cả ngọn lửa đam mê thổi hồn vào nhân vật trong bức tranh
GIỚI THIỆU SÁCH Ruồi Trâu ( Bìa mềm ) Ruồi trâu là một tác phẩm rất đáng đọc. Câu chuyện diễn ra vào thế kỉ 19 tại Ý. Thời đó, đất nước này đang bị
Ruồi Trâu Nữ tiểu thuyết gia người Ireland Ethel Lilian Voynich (1864 – 1960) đã viết “Ruồi trâu” bằng tất cả ngọn lửa đam mê thổi hồn vào nhân vật trong bức tranh “Chân dung
Ruồi Trâu Tái Bản Nữ tiểu thuyết gia người Ireland Ethel Lilian Voynich 1864 1960 đã viết Ruồi trâu bằng tất cả ngọn lửa đam mê thổi hồn vào nhân vật trong bức tranh Chân
Nữ tiểu thuyết gia người Ireland Ethel Lilian Voynich (1864 – 1960) đã viết “Ruồi trâu” bằng tất cả ngọn lửa đam mê thổi hồn vào nhân vật trong bức tranh “Chân dung người không
Nữ tiểu thuyết gia người Ireland Ethel Lilian Voynich (1864 – 1960) đã viết “Ruồi trâu” bằng tất cả ngọn lửa đam mê thổi hồn vào nhân vật trong bức tranh “Chân dung người không
Ruồi Trâu Ruồi trâu là một tác phẩm rất đáng đọc. Câu chuyện diễn ra vào thế kỉ 19 tại Ý. Thời đó, đất nước này đang bị chia cắt. Dưới quyền kiểm soát của
Ruồi Trâu Bìa Cứng Tái Bản 2022
Ruồi Trâu (Bìa Mềm) (Tái Bản 2022)
Ruồi Trâu (Bìa Cứng) (Tái Bản 2022)
nhỏ|phải|Con trâu lội trong đầm Trong nhiều văn hóa, hình tượng con **trâu** phổ biến trong văn hóa phương Đông và gắn bó với cuộc sống người dân ở vùng Đông Nam Á và Nam
Máy đốt nốt ruồi,mụn thịt,nốt ruồi trâu cầm tay Mini Máy quét xoá nám tàn nhang mini cầm tay sử dụng công nghệ thế hệ mới Máy sử dụng 2 đầu kim riêng biệt,tuỳ mục
nhỏ|phải|Tổng thể một con trâu thuộc giống trâu địa phương ở Lào **Trâu nhà** hay còn gọi là trâu nước là các loài trâu nhà đã được con người thuần hóa. Chúng đã được lai
Tác giả là một nữ sĩ người Anh mới nhất gần đây, thọ chín mươi sáu tuổi, thời thanh niên đã từng hoạt động cách mạng ở Nga và cuốn tiểu thuyết của bà lại
Tác giả là một nữ sĩ người Anh mới nhất gần đây, thọ chín mươi sáu tuổi, thời thanh niên đã từng hoạt động cách mạng ở Nga và cuốn tiểu thuyết của bà lại
**_Scaptia beyonceae_** là một loài ruồi trâu được phát hiện tại Vùng cao nguyên Atherton ở phía bắc Đông Queensland, Úc. Loài này đã được khám phá năm 1981 nhưng không được phân loại khoa
Thép Đã Tôi Thế Đấy Thép Đã Tôi Thế Đấy của N.A.Ostrovsky sẽ trả lời cho chúng ta: "Thế nào là thép đã tôi? Trong tác phẩm, nhà văn đã tập trung miêu tả sự
THÀNH PHẦN: - Thiamethoxam 100 g - Z-9-Tricosen 0.1 % - Tá dược đặc biệt vđ 1 kg CÔNG DỤNG: Sản phẩm có chứa Thiamethoxam - hoạt chất diệt côn trùng phổ rộng và
THÀNH PHẦN: - Thiamethoxam 100 g - Z-9-Tricosen 0.1 % - Tá dược đặc biệt vđ 1 kg CÔNG DỤNG: Sản phẩm có chứa Thiamethoxam - hoạt chất diệt côn trùng phổ rộng và bổ
**_Pangonius_** là một chi ruồi trong họ Ruồi trâu (_Tabanidae_). Danh pháp của chúng đôi khi bị viết sai thành _Pangonia_; do Latreille ban đầu công bố tên là _Pangonius_ vào năm 1802, đến năm
Hình ảnh quen thuộc ở thôn quê Việt Nam: em bé chăn trâu, loài vật chính giúp việc đồng áng **Trâu nội** (_Bubalus bubalis_) có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu
**_Tabanus bovinus_** là một loài ruồi trong họ Tabanidae. Đối với con người nó ít gây hại hơn các loài _Chrysops_). Giống tất cả các loài ruồi trâu khác, chỉ có con cái cần hút
**_Scaptia lata_** là một loài ruồi lớn trong họ Tabanidae, chúng phân bố ở miền nam Chile và nam Argentina. Chúng có các dải màu đỏ vàng bên hông của ngực và bụng. Giống hầu
**Ong ruồi** là tên gọi để chỉ các loài ong phân chi _Micrapis_ trong chi ong mật, thuộc họ ong mật. Ong nhỏ con (bằng con ruồi trâu). Đàn ít con, nọc ít độc, mật
**_Chrysops niger_** là một loài ruồi trâu có chiều dài khoảng 8 đến 10.5 mm, nó có cơ thể hầu hết màu đen và có lông màu trắng. Chúng hoạt động từ tháng 5 đến tháng
nhỏ|phải|Một con trâu đang được nuôi ở Nepal **Nuôi trâu** hay **chăn nuôi trâu** hay còn gọi đơn giản là **chăn trâu** là việc thực hành chăn nuôi các giống trâu nhà phục vụ cho
Đối tượng: Thú cưng, chim cảnh, Mèo, Chó, Gia súc, Bò, bò sữa, Lợn, Ngựa, trâu, Dê, Cừu, Gia cầm, thủy cầm THÀNH PHẦN: - Cyromazine 10 g - Tá dược đặc biệt vừa đủ
Đối tượng: Thú cưng, chim cảnh, Mèo, Chó, Gia súc, Bò, bò sữa, Lợn, Ngựa, trâu, Dê, Cừu, Gia cầm, thủy cầm THÀNH PHẦN: - Cyromazine 10 g - Tá dược đặc biệt vừa đủ
**18 thôn vườn trầu**, hoặc gọi ngắn là **18 thôn** hay **Vườn Trầu**, tên chữ là **Thập bát phù viên** hay **Thập bát phù lưu viên**, là một tên gọi dùng để chỉ địa danh
Đối tượng: Gia súc, Bò, bò sữa, Lợn, Ngựa, trâu, Dê, Cừu, Gia cầm, thủy cầm THÀNH PHẦN: Deltamethrin 6.25 g Dung môi đặc biệt vừa đủ 250 ml CÔNG DỤNG: Tiêu diệt các
Đối tượng: Mèo, Chó, Gia súc, Bò, bò sữa, Lợn, Ngựa, trâu, Dê, Cừu, Gia cầm, thủy cầm THÀNH PHẦN: Permethrin (Cis/trans 40/60) 50 % (w/v) DMĐB (2-P) VĐ 1 lit CÔNG DỤNG: Tiêu
THÀNH PHẦN : m-phenoxybenzyl - 3- (2,2 dichlorovinyl)-2-2 dimethyl cyclopropanecarboxylate 10 mg Dung môi vừa đủ 1 ml CÔNG DỤNG: Trị ve, rận, ve, bọ chét ở chó, trâu, bò CÁCH DÙNG ; Vạch ngược lông xịt
THÀNH PHẦN : m-phenoxybenzyl - 3- (2,2 dichlorovinyl)-2-2 dimethyl cyclopropanecarboxylate 10 mg Dung môi vừa đủ 1 ml CÔNG DỤNG: Trị ve, rận, ve, bọ chét ở chó, trâu, bò CÁCH DÙNG ; Vạch ngược lông xịt
**_Brennania_** là một chi ruồi thuộc họ Tabanidae. Chi này có các loài sau: * _Brennania belkini_ (Philip, 1966) * _Brennania hera_ (Osten Sacken, 1877)
**_Silvius_** là một chi ruồi trong họ Tabanidae. Chi này gồm các loài: * _S. abdominalis_ Philip, 1954 * _S. algirus_ Meigen 1830 * _S. alpinus_ (Scopoli 1763) * _S. appendiculatus_ Macquart 1846 * _S.
**_Hybomitra_** là một chi ruồi trong họ Tabanidae. ## Các loài Chi này gồm các loài: *_H. acuminata_ (Loew, 1858) *_H. aequetincta_ (Becker, 1900) *_H. alegrei_ Dias, 1984 *_H. arpadi_ (Szilády, 1923) *_H. astuta_ (Osten
**_Haematopota_** là một chi ruồi trong họ Tabanidae. Không giống các loài trong họ Tabanidae, chúng có kiểu mẫu cánh đặc trưng. ## Các loài Chi này gồm các loài: *_Haematopota americana_ Osten Sacken, 1875
**_Asaphomyia_** là một chi ruồi ngựa trong họ Tabanidae. Chi này có 2 loài: * _A. floridensis_ Pechuman, 1974 * _A. texensis_ Stone, 1953
**_Apatolestes_** là một chi ruồi trong họ Tabanidae. ## Các loài Chi này gồm các loài: * _Apatolestes actites_ Philip & Steffan, 1962 * _Apatolestes affinis_ Philip, 1941 * _Apatolestes aitkeni_ Philip, 1941 * _Apatolestes
**_Esenbeckia_** là một chi ruồi trong họ Tabanidae. ## Các loài Chi này gồm các loài: * _Esenbeckia abata_ (Philip) * _Esenbeckia curtipalpis_ Philip * _Esenbeckia delta_ Hine * _Esenbeckia deltachi_ (Philip) * _Esenbeckia downsi_
**_Stonemyia_** là một chi ruồi thuộc họ Tabanidae. ## Các loài Chi Stonemyia có các loài sau đây: *''S. californica (Bigot, 1892) *''S. fera Williston, 1887 *''S. isabellina (Wiedemann, 1828) *''S. rasa (Loew, 1869) *''S.
**_Scaptia_** là một chi ruồi trong họ Tabanidae. ## Các loài *_Scaptia auriflua_ (Donovan, 1805) *_Scaptia bancrofti_ (Austen, 1912) *_Scaptia brevirostris_ (Macquart, 1850) *_Scaptia dorsoguttata_ (Macquart, 1850) *_Scaptia guttata_ (Donovan, 1805) *_Scaptia lata_ (Guérin-Meneville, 1835)
**_Chrysops dixianus_** là một loài ruồi bay thuộc họ Tabanidae.
nhỏ|phải|Một con [[lợn hoang ở Mỹ, chúng xuất hiện từ thế kỷ 16, đến nay ba phần tư số bang với hơn hơn 5 triệu con lợn hoang đang sống, chúng gây nên thiệt hại
**Sokrates** (; , ; phiên âm tiếng Việt: Xô-crát; – 399 TCN) là một triết gia người Hy Lạp cổ đại (người Athens), ông được coi là một trong những người đã sáng tạo ra nền