✨Romaja
Romaja hay cách ghi tiếng Hàn Quốc (Triều Tiên) bằng chữ latinh là các phương pháp ghi tiếng Triều Tiên bằng chữ cái Latinh. Romaja có nghĩa là "La Mã tự" hay "chữ La Mã". Romaja quốc ngữ là phương pháp nhiều người thường dùng nhất.
Romaja không được nhầm lẫn với "romanization (La-tinh hóa)". Cách viết thứ nhất có thể được áp dụng cho bất kỳ cách sử dụng chữ cái Latinh nào trong văn bản tiếng Hàn - cho dù đối với các từ hoặc tên tiếng Hàn hoặc không phải tiếng Hàn Quốc - trong khi cách viết thứ hai đề cập đến việc viết các từ tiếng Hàn bằng hệ thống chữ Latinh: hoặc là chữ La tinh hóa các từ riêng lẻ trong văn bản tiếng Hàn, hoặc viết toàn bộ văn bản tiếng Hàn bằng hệ thống chữ Latinh.
Hệ thống
Nhiều lược đồ La tinh hóa đang được sử dụng phổ biến:
- Romaja Quốc ngữ (RR, cũng được gọi là chữ Hàn Quốc hoặc Ministry of Culture (MC) 2000): Đây là hệ thống La tinh hóa được sử dụng phổ biến nhất và được chấp nhận rộng rãi cho tiếng Hàn. Nó bao gồm các quy tắc cho cả phiên âm và chuyển ngữ. Hàn Quốc hiện chính thức sử dụng hệ thống này đã được phê duyệt vào năm 2000. Biển báo và sách giáo khoa bắt buộc phải tuân theo các quy tắc này càng sớm càng tốt, với chi phí được chính phủ ước tính ít nhất là 500–600 triệu USD. Hầu hết tất cả các biển báo đường bộ, tên các ga đường sắt và tàu điện ngầm trên bản đồ tuyến và biển báo, v.v. đã được thay đổi. Chữ La tinh hóa họ và tên các công ty hiện tại (ví dụ: Hyundai) đã được giữ nguyên; chính phủ khuyến khích sử dụng hệ thống mới cho các tên và các công ty mới. *: RR tương tự như MR, nhưng không sử dụng dấu phụ hay dấu nháy đơn, điều này đã giúp nó được chấp nhận rộng rãi trên Internet. Trong trường hợp không rõ ràng, các ranh giới âm tiết chính thống có thể được biểu thị bằng dấu gạch ngang, mặc dù các cơ quan nhà nước dường như chưa bao giờ sử dụng tùy chọn này cho đến gần đây. Dấu gạch nối trên đường phố và địa chỉ được sử dụng để tách tên riêng và số khỏi chức năng được chỉ định của chúng. Kể từ năm 2014, theo ủy quyền của Đạo luật về địa chỉ tên đường, Korea Post đã chính thức thay đổi hệ thống địa chỉ cũ hơn từ các phân khu theo lô đất thành hệ thống dựa trên đường phố thường xuyên sử dụng dấu gạch nối để phân biệt. Bộ Nội vụ cũng cung cấp cho công chúng các thông báo dịch vụ và trang web khác nhau cảnh báo về sự thay đổi hướng tới một hệ thống biển báo rõ ràng và đầy đủ phân loại tất cả các đường phố và địa chỉ cá nhân bằng chữ La tinh (trong đó dấu gạch nối là một phần có hệ thống).
- McCune–Reischauer (MR; 1937?): phiên âm đầu tiên để đạt được một số chấp nhận. Một phiên bản sửa đổi nhỏ của MR là hệ thống chính thức cho tiếng Hàn ở Hàn Quốc từ năm 1984 đến năm 2000, tuy nhiên một sửa đổi khác vẫn là hệ thống chính thức ở Triều Tiên. MR sử dụng dấu gạch ngang, dấu lược và dấu chấm, hai cách sau biểu thị ranh giới âm tiết chính thống trong những trường hợp nếu không thì sẽ không rõ ràng. *: Một số biến thể của MR, thường còn được gọi là "McCune's and Reischauer's", khác với bản gốc chủ yếu ở chỗ phần cuối từ có được ngăn cách với phần gốc bằng dấu cách, bằng dấu gạch nối hay không; và nếu sử dụng dấu gạch ngang hoặc dấu cách, liệu sự thay đổi âm thanh có được phản ánh trong chữ cái cuối cùng của thân và phụ âm đầu của phần cuối hay không (ví dụ. pur-i với. pul-i). Mặc dù hầu như không liên quan khi phiên âm các từ không được chọn lọc, nhưng các biến thể này phổ biến đến mức bất kỳ đề cập nào về "La-tinh hóa McCune – Reischauer" có thể không nhất thiết phải đề cập đến hệ thống gốc được xuất bản vào những năm 1930. Các chữ La tinh dựa trên MR đã phổ biến trong văn học đại chúng cho đến năm 2000.
- Hệ thống ALA-LC/U.S. Library of Congress hệ thống dựa trên nhưng lệch khỏi MR. Không giống như trong MR, nó giải quyết việc phân chia từ trong bảy trang chi tiết. Các âm tiết của tên đã cho luôn được phân tách bằng dấu gạch nối, điều này rõ ràng là MR không bao giờ thực hiện. Thay đổi âm thanh thường bị bỏ qua hơn trong MR. ALA-LC cũng phân biệt giữa ‘ và ’.
- Yale (1942): Hệ thống này đã trở thành tiêu chuẩn La tinh hóa tiếng Hàn cho các nhà ngôn ngữ học. Độ dài nguyên âm trong cách phát âm cổ hoặc phương ngữ được biểu thị bằng macron. Trong những trường hợp không rõ ràng, ranh giới âm tiết chính thống được biểu thị bằng dấu chấm. Hệ thống này cũng chỉ ra các phụ âm đã biến mất khỏi chính tả và cách phát âm chuẩn của một từ trong tiếng Hàn.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Romaja** hay **cách ghi tiếng Hàn Quốc (Triều Tiên) bằng chữ latinh** là các phương pháp ghi tiếng Triều Tiên bằng chữ cái Latinh. Romaja có nghĩa là "La Mã tự" hay "chữ La Mã".
**Romaja quốc ngữ** là một phương pháp chuyển tự tiếng Triều Tiên sang ký tự Latinh được Hàn Quốc áp dụng kể từ ngày 7 tháng 7 năm 2000. ## Quy tắc chuyển đổi ###
**Lee Seung-hyun** (, sinh ngày 12 tháng 12 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh **Seungri** (, Hán Việt: Thắng Lợi) hay **V.I** (viết tắt của "VICTORY" khi hoạt động tại Nhật), là
**Lư** (chữ Hán: 盧), còn đọc là **Lô**, là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc và Triều Tiên (miền Bắc: Hangul: 로, Romaja quốc ngữ: Ro;
**Kang Dae-sung** (, sinh ngày 26 tháng 4 năm 1989) hay còn được biết đến nhiều hơn với nghệ danh **Daesung** (hay **D-Lite** tại Nhật Bản), là một nam ca sĩ, diễn viên và người
**Hàn kiều** bao gồm khoảng 7,3 triệu người, tính cả những người di cư từ bán đảo Triều Tiên (Triều Tiên và Hàn Quốc) và hậu duệ của họ. Khoảng 84.5% Hàn kiều sống ở
**Red Velvet** ( , phiên âm: _Reddo Berubetto_) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi công ty SM Entertainment. Nhóm chính thức ra mắt vào ngày 1 tháng
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
**Lục** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 陸, Bính âm: Lù) và Triều Tiên (miền Bắc: Hangul: 륙, Romaja quốc ngữ: Ryuk; miền
**Cát** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Trung Quốc (chữ Hán: 葛, Bính âm: Ge) và Triều Tiên (Hangul: 갈, Romaja quốc ngữ: Gal). Họ này đứng thứ 44
**Long** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Trung Quốc (chữ Hán: 龍, Bính âm: Long) và Triều Tiên (miền Bắc: Hangul: 룡, Romaja quốc ngữ: Ryong; miền Nam: Hangul:
**Vũ** hay **Võ** (武) là một họ phổ biến tại Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên và Hàn Quốc. Số lượng người mang họ Vũ phổ biến đứng thứ 7 với 3,9% dân số tại
**Arirang** () là một bài dân ca Triều Tiên, thường được xem là quốc ca không chính thức của Hàn Quốc, CHDCND Triều Tiên và dân ca của dân tộc Triều Tiên thuộc Cộng hoà
thumb|right|230x230px|Tàu 3006 của Tuần duyên Hàn Quốc cùng với USCGC Boutwell (WMEC-719) của [[Tuần duyên Hoa Kỳ]] **Tuần duyên Hàn Quốc** hay **Cảnh sát biển Hàn Quốc** ( - **KCG**, ) là danh xưng thường
**Bae Soo-ji** (Hangul: 배수지, Hanja: 裵秀智, Romaja: _baesuji_, Hán-Việt: Bùi Tú Trí, sinh ngày 10 tháng 10 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh **Bae Suzy** (đồng âm với tên của cô), hay
**_Những người thừa kế_** (Hangul: 상속자들, Hanja: 상속者들, Romaja: Sangsok-ja-deul, tiếng Anh: _The Heirs_ hay _The Inheritors_), tên đầy đủ là: _"Những người đội vương miện, chịu đựng mọi gánh nặng - Người thừa kế"_
**Latin hóa BGN/PCGN** là tên cho bản tiêu chuẩn chuyển ngữ sang chữ Latin các địa danh của ngôn ngữ phi Latin, được hai tổ chức là _Ban Địa danh Hoa Kỳ_ (BGN, United States
**Lim Young-woong** (tiếng Hàn: 임영웅; Hanja: 林英雄; Hán-Việt: Lâm Anh Hùng; sinh ngày 16 tháng 6 năm 1991) là một ca sĩ nhạc trot và ballad, nhân vật giải trí và YouTuber người Hàn Quốc.
**Lưu Esther** (Hangul: 류에스더, Romaja quốc ngữ: _Ryu Eseudeo_), thường được biết đến với nghệ danh **Hari Won** (Hangul: 하리원, Romaja quốc ngữ: _hariwon_, Hán Việt: Hạ Lợi Nguyễn, sinh ngày 22 tháng 6 năm
**Seventeen** (; được viết cách điệu như **SEVENTEEN**, hay còn được viết tắt là **SVT**) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc gồm 13 thành viên được thành lập bởi Pledis Entertainment. Nhóm ra mắt
**Big Bang** (cách điệu là **BIGBANG,** tiếng Hàn **: 빅뱅,** Romaja : bikbaeng), là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi YG Entertainment, chính thức ra mắt năm 2006. Nhóm gồm 5
**Youn Yuh-jung** (Hangul: 윤여정, Hanja: 尹汝貞 (Doãn Nhữ Trinh), Romaja quốc ngữ: Yun Yeo-jeong, sinh ngày 19 tháng 6 năm 1947) là nữ diễn viên người Hàn Quốc, bà sở hữu sự nghiệp điện ảnh
**_Maebyeong_** là Romaja quốc ngữ của từ 매병 trong tiếng Hàn để chỉ các loại bình Triều Tiên với gờ miệng nhỏ hơi cong, cổ ngắn, vai thuôn tròn và eo hẹp. Maebyong có nguồn
**_Bạn trai tôi là Hồ Ly_** (Hangul: 구미호뎐, Romaja quốc ngữ: _Gumihodyeon_) là bộ phim truyền hình Hàn Quốc ra mắt năm 2020, với sự tham gia của Lee Dong-wook, Jo Bo-ah và Kim Bum.
**_Thế giới mới_** (Hangul: 신세계; Romaja quốc ngữ: _Sinsegye;_ Hanja:_新世界_; tiếng Anh: **New World**) là một bộ phim chính kịch tội phạm Hàn Quốc năm 2013 do Park Hoon-jung viết kịch bản và đạo diễn,
**_Tuổi trẻ của tháng Năm_** (Hangul: 오월의 청춘; Hanja: 五月의 靑春; Romaja: _Oworui Cheongchun_; còn được biết đến với tên tiếng Anh: **_Youth of May_**) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc. Bộ phim
**_Chờ mùa xuân xanh_** (Hangul: 멀리서보면푸른봄; Romaja: _Meolriseo Bomyun Pooreun Bom_; tên quốc tế: **_At A Distance, Spring Is Green_**) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc được phát sóng trên đài KBS2 vào
**Tập đoàn Samsung** hay **Samsung** (Tiếng Hàn: 삼성, Romaja: Samseong, Hanja: 三星; Hán-Việt: Tam Tinh - 3 ngôi sao) là một tập đoàn đa quốc gia của Hàn Quốc có trụ sở chính đặt tại
**Triệu** là một họ phổ biến của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á, gồm Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 趙, Bính âm: Zhao, Wade-Giles: Chao) và Triều Tiên (Hangul: 조, Romaja quốc ngữ:
**Hồ** (chữ Hán: 胡; bính âm: Hú, Hangul: 호; Romaja quốc ngữ: Ho) là họ của người thuộc ở vùng văn hóa Đông Á gồm Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên. Tại Cộng hòa
**Sài** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Trung Quốc (chữ Hán: 柴, Bính âm: Chai), Triều Tiên (Hangul: 시, Romaja quốc ngữ: Si) và Nhật Bản (Kanji: 柴, Rōmaji:
**Ngụy** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 魏, Bính âm: Wei), và Triều Tiên (Hangul: 위, Romaja quốc ngữ:
**Khổng** (chữ Hán: 孔, Bính âm: Kong) là một họ của Trung Quốc. Họ Khổng đã xuất hiện ở Việt Nam từ lâu đời nhưng không phổ biến. Ở Trung Quốc họ này đứng thứ
**Tào** (chữ Hán: 曹, Bính âm: Cao) là một họ của người Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên (Hangul: 조, Romaja quốc ngữ: Jo). Tại Trung Quốc họ này đứng thứ 26 trong danh
**Lỗ** (Hán tự: 魯, Bính âm: Lu) là một họ của người Trung Quốc và Triều Tiên (Hangul: 노, Hanja: 魯, Romaja quốc ngữ: No/Ro), họ này đứng thứ 49 trong danh sách _Bách gia
**Điền** (chữ Hán: 田, Bính âm: Tian) là một họ của người Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên (Hangul: 전, Romaja quốc ngữ: Jeon). Họ này đứng thứ 120 trong danh sách _Bách gia
**Mai** (chữ Hán: 枚 hoặc 梅) là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam (tuy rất hiếm, Hangul: 매, Romaja quốc ngữ: Mae). Họ Mai
**Lưu** là một họ của người Trung Quốc (), Việt Nam và cũng tồn tại ở Triều Tiên (Hangul: 류, Romaja quốc ngữ: Ryu hoặc Yu). Họ Lưu được biết đến nhiều nhất vì đây
**Hoàng Phủ** (chữ Hán: 皇甫, Bính âm: Huángfŭ) là một họ của người Trung Quốc, Triều Tiên (Hangul: 황보, Hanja: 皇甫, Romaja quốc ngữ: Hwangbo) và Việt Nam. Hoàng Phủ là một trong 60 họ
nhỏ|phải|Họ Hứa viết bằng chữ Hán **Hứa** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 許, Bính âm: Xu, Wade-Giles: Hui)
**Tần** là một họ của người Trung Quốc (chữ Hán: 秦, Bính âm: Qin), Nhật Bản (Kanji: 秦, Rōmaji: Shin) và Triều Tiên (Hangul:진, Hanja: 秦, Romaja quốc ngữ: Jin), nó đứng thứ 18 trong
**Hàn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này khá phổ biến ở Trung Quốc (chữ Hán: 韓, Bính âm: Han), nó đứng thứ 15 trong danh sách _Bách gia
**Thẩm** (chữ Hán: 沈, Bính âm: Shen, Việt bính: Shum) là một họ phổ biến ở Trung Quốc. Họ này đứng thứ 14 trong danh sách _Bách gia tính_. Họ này cũng khá phổ biến
**Tưởng** (chữ Hán: 蔣, bính âm: _Jiǎng_) là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á gồm Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên (Hangul: 장; Hanja: 蔣; Romaja quốc ngữ: Jang). Họ
nhỏ|Họ Phùng viết bằng Chữ Hán **Phùng** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này xuất hiện ở Việt Nam; khá phổ biến ở Trung Quốc (chữ Hán: 馮, bính
**Tiền** (chữ Hán: 錢, Bính âm: Qian) là một họ của người Trung Quốc và Triều Tiên (Hangul: 전, Romaja quốc ngữ: Jeon). Họ này được xếp thứ hai trong văn bản _Bách gia tính_
**Trịnh** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này tương đối phổ biến ở Việt Nam và Trung Quốc (giản thể: 郑, Bính âm: Zhèng, Wade-Giles: Cheng) và Triều Tiên
**Tôn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc, (chữ Hán: 孫, Bính âm: Sūn) và Triều Tiên (Hangul: 손, Romaja quốc ngữ:
**Khâu**, **Khiêu** hay **Khưu** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 구, Romaja quốc ngữ: Gu) và Trung Quốc (chữ Hán: 邱, Bính âm: Qiū).
**Kim** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 김, Romaja quốc ngữ: Kim; Gim) và Trung Quốc (chữ Hán: 金, Bính âm: Jin). Trong danh