✨Roberto Carlos

Roberto Carlos

Roberto Carlos da Silva Rocha (sinh 10 tháng 4 năm 1973 tại Garça, São Paulo), được biết đến nhiều nhất với tên Roberto Carlos, là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil chơi ở vị trí hậu vệ cánh. Anh từng là thành viên trong đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil suốt 3 kỳ World Cup, giúp đội bóng lọt vào trận chung kết World Cup 1998 và giành chức vô địch vào năm 2002.

Trước khi gia nhập Fenerbahçe, anh từng chơi cho Real Madrid 11 mùa giải, đoạt 4 chức vô địch quốc gia, 3 lần vô địch UEFA Champions League, và 2 lần đoạt Intercontinental Cup. Anh là một trong sáu cầu thủ hiếm hoi từng thi đấu 100 trận tại Champions League, tính tới tháng 2 năm 2008.

Trong thời kỳ phong độ đỉnh cao của mình, Carlos nổi tiếng với tốc độ chạy và những cú sút xa cực mạnh. Anh từng về sau người đồng hương Ronaldo trong cuộc bình chọn Cầu thủ giỏi nhất năm 1997 của FIFA và được vua bóng đá Pelé đưa vào danh sách 125 cầu thủ còn sống vĩ đại nhất vào tháng 4 năm 2004.

Sự nghiệp câu lạc bộ

União São João

Roberto Carlos bắt đầu sự nghiệp của mình tại União São João, một câu lạc bộ bóng đá ở Araras (bang São Paulo). Thời gian này dù chỉ chơi tại một đội bóng nhỏ bé, ít tên tuổi, anh vẫn được gọi vào đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil vì khả năng của mình.

Palmeiras

Chơi tại Palmeiras trong 2 năm, Roberto Carlos dần khẳng định mình là một trong những tên tuổi xuất sắc của bóng đá Brasil, khi giúp đội này 2 lần đoạt Giải vô địch bóng đá Brasil.

Inter Milan

Sau khi suýt nữa gia nhập Middlesbrough của Bryan Robson vào năm 1995, Roberto Carlos quyết định sang Milan và chơi cho Inter, nhưng chỉ được một mùa bóng vỏn vẹn. Huấn luyện viên đương thời của Inter, ông Roy Hodgson muốn Carlos chơi như một tiền vệ công biên trái, trong khi anh chỉ muốn chơi ở vị trí hậu vệ cánh trái.

Real Madrid

Roberto Carlos chơi bóng tại Madrid suốt 11 mùa giải, tổng cộng 584 trận và ghi 74 bàn thắng. 370 trận trong đó là ở giải vô địch, giải mà anh đã ghi 46 bàn thắng từ vị trí hậu vệ cánh trái sở trường.Anh được coi là cầu thủ trâu bò nhất của Real Madrid

Vào ngày 2 tháng 7 năm 2005, Carlos được nhận quốc tịch Tây Ban Nha. Đây là một chuyện quan trọng với Real Madrid, vì thế có nghĩa là Carlos trở thành cầu thủ châu Âu. Tháng 1 năm 2006, với trận đấu thứ 330 cho Real, anh lập kỷ lục mới trong câu lạc bộ khi là người ngoại quốc thi đấu nhiều trận nhất trong giải vô địch Tây Ban Nha. Kỷ lục trước đó là 329 trận được lập bởi huyền thoại Alfredo Di Stefano.

Năm 2006, vì là một trong những cầu thủ chủ chốt trong đội tuyển, Carlos bị chỉ trích nặng nề bởi một sai lầm trong trận đấu quan trọng của vòng 1/16 Champions League, sau khi để mất bóng, tạo cơ hội cho Roy Makaay ghi bàn thắng nhanh nhất trong lịch sử giải này, đồng thời giúp Bayern Munich loại Real khỏi giải vô địch châu Âu mùa đó. Vào 9 tháng 3 năm 2007, anh thông báo rằng mình sẽ không ký thêm hợp đồng với Real Madrid. Ở trong lần chiến thắng Recreativo de Huelva, một trong những trận cuối cùng của mùa giải mà van Nistelrooy chơi xuất sắc, van Nistelrooy đã tạo cơ hội cho Carlos ghi bàn thắng cho đội nhà. Kết thúc mùa giải, Real đoạt chức vô địch Tây Ban Nha lần thứ 30.

"Bàn thắng bất khả thi"

Tại giải vô địch Tây Ban Nha vào năm 1998, trong trận đấu giữa Real và Tenerife, Roberto Carlos đã ghi 1 bàn thắng kỳ lạ, được báo chí gọi là "the impossible goal" (bàn thắng bất khả thi) . Sau một pha dốc bóng đến gần sát chấm phạt góc, anh đã sút bóng bằng chân trái, xoáy cong đường bay làm cho nó bay vào góc trái của khung thành, vượt khỏi dự đoán của thủ môn. Việc ghi bàn từ một góc xấp xỉ 180 độ như thế, được cho là điều phi thường, vượt xa mọi công thức về toán học.

Ngoài bàn thắng này, Carlos còn 1 bàn nổi tiếng khác nhưng là trong màu áo đội tuyển quốc gia (xem phần dưới).

Fenerbahçe

Vào 19 tháng 6 năm 2007, Roberto Carlos ký 1 hợp đồng gồm 2 năm thi đấu và 1 năm tùy ý với Fenerbahçe của Thổ Nhĩ Kỳ. Trong mùa giải đầu tiên ở đây, anh đã cùng Fenerbahce đoạt Siêu cúp Thổ Nhĩ Kỳ sau khi hạ Beşiktaş J.K. bằng 2 bàn thắng. Trong trận gặp Sivasspor sau đó một thời gian, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Fenerbahce, đó là một cú đánh đầu vào ngày 25 tháng 8 năm 2007, cũng là bàn bằng đầu thứ 3 trong sự nghiệp của anh.

Corinthians

Sau đó năm 2010 Roberto Carlos về Brazil trong màu áo Corinthians tái hợp với đồng đội cũ là Ronaldo

Anzhi Makhachkala

Anh chuyển tới Anzhi Makhachkala, 1 đội bóng nhà giàu tại Nga, Carlos ghi 5 bàn sau 32 trận, dù chỉ ở đây 1 mùa nhưng Carlos đã bị phân biệt chủng tộc tới 2 lần.

Delhi Dynamos

Carlos tuyên bố giải nghệ vào ngày 2 tháng 8 năm 2012. Dù vậy nhưng vào năm 2015, Carlos bất ngờ tái xuất tại CLB Delhi Dynamos của Ấn Độ, nhưng chỉ chơi 2 trận thì Carlos chính thức treo giày vĩnh viễn.

Sự nghiệp quốc tế

Roberto Carlos từng thi đấu 125 trận, ghi 11 bàn cho đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil. Vào kỳ World Cup 1998, anh chơi đủ 7 trận cho đội và được chọn vào đội hình tiêu biểu của World Cup lần đó. Trong 1 trận đấu vòng loại của World Cup 2002, thủ môn Jose Luis Chilavert của Paraguay đã đánh Carlos sau 1 va chạm, hành động này đã khiến Chilavert bị treo giò 3 trận tiếp theo, trong đó có 1 trận thuộc vòng chung kết World Cup. Roberto Carlos đá đủ 7 trận ở giải này, ghi 1 bàn từ pha sút phạt trực tiếp vào lưới đội Trung Quốc. Anh thi đấu trọn vẹn trận chung kết với Đức mà đội tuyển vàng - xanh đã thắng 2 - 0.

Sau thất bại với Pháp tại World Cup 2006, anh tuyên bố giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế. Trong trận đấu đó, anh đã bị chỉ trích vì lơi lỏng trong lúc kèm Thierry Henry, để cho cú sút phạt của Zinedine Zidane được Henry tận dụng thành bàn thắng.

Cú sút phạt nổi tiếng

Roberto Carlos có một bàn thắng rất nổi tiếng trong khi chơi cho tuyển quốc gia, đó là pha sút phạt vào lưới Pháp trong giải Tứ hùng năm 1997. Cú sút được thực hiện ở một khoảng cách 35m, tại một vị trí chếch về bên phải một chút so với khung thành. Quả bóng lao về bên phải dũng mãnh tới mức cậu bé lượm bóng phải né về bên phải vì sợ bóng đập trúng mình. Tuy nhiên, bóng lại đổi hướng, bay cong về bên trái và bật cột dọc đi vào khung thành, trước sự ngơ ngác của Fabien Barthez và các cầu thủ có mặt trên sân

Hoạt động truyền thông

Roberto Carlos xuất hiện trong quảng cáo cho hãng đồ thể thao Nike. Năm 1998, anh đóng vai chính trong một quảng cáo của Nike tại một sân bay trước thềm World Cup 1998 cùng với một số ngôi sao của đội tuyển quốc gia Brazil, bao gồm cả Ronaldo Và Romário. Trong chiến dịch quảng cáo của Nike trước thềm World Cup 2002 tại Hàn Quốc và Nhật Bản, Roberto Carlos đóng vai chính trong một giải đấu thương mại có tên "Secret Tournament" (hãy còn gọi là "Scopion KO") do đạo diễn Terry Gilliam, xuất hiện bên cạnh các cầu thủ bóng đá ngôi sao khác, bao gồm cả Ronaldo, Thierry Henry, Francesco Totti, Ronaldinho, Luis Figo và cầu thủ người Nhật Hidetoshi Nakata, và cựu cầu thủ Eric Cantona làm "trọng tài" của giải đấu.

Roberto Carlos cũng đóng vai chính trong quảng cáo của Pepsi, bao gồm cả quảng cáo Pepsi tại World Cup 2002 nơi anh xếp hàng cùng David Beckham, Raúl và Gianluigi Buffon trong việc tham gia vào một đội thi đấu Sumo

Roberto Carlos góp mặt trong EA Sports'FIFA loạt trò chơi điện tử và được chọn xuất hiện trên trang bìa của FIFA Football 2003 bên cạnh cầu thủ chạy cánh Ryan Giggs của  Manchester United và tiền vệ Edgar Davids của Juventus. Anh ấy cũng có tên trong Ultimate Team Legends trong FIFA 15. Năm 2015, hãng game Konami thông báo rằng Roberto Carlos sẽ xuất hiện trong trò chơi bóng đá điện tử của họ có tên là Pro Evolution Soccer 2016.

Năm 2016, Roberto Carlos cho ra mắt một phần mềm có tên Ginga Scout kết nối người chơi với huấn luyện viên trên toàn cầu.

Vào tháng 6 năm 2022, Roberto Carlos đồng tổ chức (cùng với Ronaldinho) một trận đấu triển lãm ở Miami bao gồm cả các cầu thủ vẫn còn thi đấu chuyên nghiệp và đã nghỉ hưu mang tên "The Beautiful Game by R10 and RC3". Đội của Roberto Carlos đã thắng trận với tỷ số 12-10. Một trận tái đấu được tổ chức tại Orlando vào ngày 23 tháng 6 năm 2023, trận đấu đã bị tạm dừng sau khoảng một giờ thi đấu do trời mưa và lấn sân. Tỷ số của trận thứ hai kết thúc với tỷ số 4-3 nghiêng về đội bóng của Ronaldinho.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Thi đấu 6 trận (1997, 2001, 2003) Supercopa de España. Thi đấu 3 trận (1998, 2000, 2002) Siêu cúp châu Âu và ghi 1 bàn (2002). Thi đấu 3 trận (1998, 2000, 2002) Intercontinental Cup và ghi 1 bàn (2000). Thi đấu 1 trận (2007) Siêu cúp Thổ Nhĩ Kỳ. 1gồm 7 trận và 0 bàn tại Torneio Rio - São Paulo 1993.

2includes 14 trận và 3 bàn tại Campeonato Paulista 2010.

3includes 3 trận và 1 bàn tại Campeonato Paulista 2011.

Đội tuyển quốc gia

|- |1992||7||0 |- |1993||5||0 |- |1994||7||0 |- |1995||13||1 |- |1996||4||0 |- |1997||18||2 |- |1998||10||0 |- |1999||13||2 |- |2000||9||0 |- |2001||7||1 |- |2002||11||1 |- |2003||5||1 |- |2004||12||0 |- |2005||9||3 |- |2006||6||0 |- !Tổng cộng||125||11 |}

Bàn thắng quốc tế

Thành tích

Câu lạc bộ

  • Palmeiras Giải vô địch bóng đá Brasil: 1993, 1994 Rio-São Paulo Tournament: 1993 ** São Paulo State Championship: 1993, 1994
  • Real Madrid La Liga: 1996-97, 2000-01, 2002-03, 2006-07 Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha: 1997, 2001, 2003 UEFA Champions League: 1997-98, 1999-00, 2001-02 Siêu cúp bóng đá châu Âu: 2002 ** Cúp bóng đá liên lục địa: 1998, 2002
  • Fenerbahce Turkish Super Cup: 2007 UEFA Champions League: Tứ kết 2008 ** Turkcell Super League 2007-08: Á quân

    Tuyển quốc gia

  • Brasil Copa América: 1997, 1999 Cúp bóng đá thế giới: 2002 Confederations Cup 1997 World Cup 1998: hạng nhì. ** FIFA 100 một trong 125 cầu thủ vĩ đại nhất bóng đá thế giới.
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Roberto Carlos da Silva Rocha** (sinh 10 tháng 4 năm 1973 tại Garça, São Paulo), được biết đến nhiều nhất với tên **Roberto Carlos**, là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil chơi ở
**Roberto Carlos** (sinh 1973) là một cựu cầu thủ bóng đá Brasil. Ngoài ra **Roberto Carlos** còn có thể là * Roberto Carlos (ca sĩ) (sinh 1941), ca sĩ Brasil * Roberto Carlos (sinh 1982),
**Roberto Carlos Peña Grueso** (sinh ngày 1 tháng 3 năm 1984 ở Cali, Colombia) là một cầu thủ bóng đá người Colombia hiện tại thi đấu cho Marquense ở giải bóng đá Guatemala.
**Carlos** là một tên gọi khá phổ biến trong tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha: * Carlos Castaneda: nhà văn Mỹ * Carlos Fuentes: nhà văn México * Roberto Carlos (cầu thủ):
**Roberto Carlos Alvarado Hernández** (sinh ngày 7 tháng 9 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người México hiện thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Guadalajara tại
**Sân vận động Đô thị Roberto Meléndez** (), thường được biết đến với cái tên **Sân vận động đô thị**, hoặc thông tục là **El Metro**, là một sân vận động bóng đá tất cả
**Carlos Hevia y de los Reyes-Gavilan** (21 tháng 3 năm 1900 – 2 tháng 4 năm 1964) là chính khách người Cuba và là Quyền Tổng thống Cuba tại vị chưa đầy ba ngày từ
**Roberto Mancini** (, sinh ngày 27 tháng 11 năm 1964) là cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Ý. Mancini khi là cầu thủ được biết đến nhiều nhất thời gian chơi
**Carlos Roberto Forbs Borges** (sinh ngày 19 tháng 3 năm 2004) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Wolverhampton Wanderers. ## Danh hiệu **Cá nhân** *Đội
**Ned Arnel Mencía** (sinh 22 tháng 10 năm 1967) là một diễn viên hài Mỹ. Phong cách phim hài ông tham gia là về chính trị thường xuyên và liên quan đến vấn đề chủng
**Zinedine Yazid Zidane** (sinh ngày 23 tháng 6 năm 1972), được biết đến phổ biến với biệt danh là **Zizou**, là huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ người Pháp thi đấu ở
**Real Madrid Club de Fútbol** (), thường được gọi là **Real Madrid** hay đơn giản là **Real**, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Tây Ban Nha có trụ sở tại Madrid.
**Festival della canzone italiana di Sanremo** (tiếng Việt: _Lễ hội bài hát của Ý tại Sanremo_) là cuộc thi âm nhạc có giải thưởng nổi tiếng nhất tại Ý, được tổ chức hằng năm tại
**Ronaldo Luís Nazário de Lima** (; sinh ngày 18 tháng 9 năm 1976), thường được biết đến với tên gọi **Ronaldo**, là một doanh nhân kiêm cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil
**Marcelo Vieira da Silva Júnior** (sinh ngày 12 tháng 5 năm 1988), thường được biết đến với tên gọi **Marcelo**, là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil từng thi đấu ở
**Paolo Cesare Maldini** (sinh ngày 26 tháng 6 năm 1968) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý. Ông là con trai của Cesare Maldini – cựu cầu thủ của A.C. Milan
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil** (tiếng Bồ Đào Nha: _Seleção Brasileira de Futebol_, **SBF**) là đội tuyển bóng đá quốc gia do Liên đoàn bóng đá Brasil quản lý và đại diện Brasil
**Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 – Khu vực Nam Mỹ** là một phần của Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006, được tổ chức nhằm chọn ra
**Luís Filipe Madeira Caeiro Figo** (sinh ngày 4 tháng 11 năm 1972) là một cựu cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha. Anh là chủ nhân Quả Bóng Vàng năm 2000. Từng được biết
300x300px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 1 tháng 1 ** Roger Bonvin trở thành tổng thống liên bang Thụy Sĩ. ** Angola, Mozambique, Cabo Verde, Timor, São Tomé và Príncipe và Ma Cao
**Leonardo Nascimento de Araújo**, còn được gọi đơn giản là **Leonardo** (sinh ngày 5 tháng 9 năm 1969 tại Niterói, Brasil), là huấn luyện viên và một cựu tiền vệ. Anh từng chơi cho đội
**Neymar da Silva Santos Júnior** (sinh ngày 5 tháng 2 năm 1992), thường được biết đến với tên gọi **Neymar**, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil hiện đang thi đấu ở
**Tournoi de France 1997 **(; thường được gọi là **Le Tournoi**) là một giải đấu bóng đá quốc tế được tổ chức tại Pháp vào đầu tháng 6 năm 1997 và là giải đấu khởi
**Giải vô địch bóng đá thế giới 2002** (hay **Cúp bóng đá thế giới 2002**, , tiếng Hàn Quốc: _2002 FIFA 월드컵 한국/일본**_,** tiếng Nhật: _2002 FIFAワールドカップ 韓国/日本_) là lần tổ chức thứ 17 của
**Francesco Totti** (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1976), là cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý, từng chơi cho câu lạc bộ Roma và Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý. Vị
nhỏ|phải|Taís Araújo **Taís Araújo**, sinh ngày ở Rio de Janeiro là một nữ diễn viên người brazil. ## Tiểu sử Taís Araújo đã tham gia biểu diễn trong một số chương trình truyền hình như
**Felipe Massa** (sinh ngày 25 tháng 4 năm 1981) là một tay đua Công thức 1 người Brasil. Anh đã giành ngôi vị thứ hai tại Giải Vô địch Thế giới Công thức 1 ,
**Brasil**, quốc hiệu là **Cộng hòa Liên bang Brasil**, là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ. Brasil là quốc gia lớn thứ năm trên thế giới về diện tích và lớn thứ bảy về dân
**Ronaldo Aparecido Rodrigues**, được biết đến với cái tên **Naldo** (sinh ngày 10 tháng 9 năm 1982) là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil. ## Sự nghiệp Anh là một hậu vệ gần
**Sân vận động Maracanã** (, Tiếng Bồ Đào Nha Brasil tiêu chuẩn: , phát âm địa phương: ), tên chính thức là **Sân vận động nhà báo Mário Filho** (, ), là một sân vận
**Giải vô địch bóng đá U-16 thế giới 1989** là giải đấu lần thứ 3 của Giải vô địch bóng đá U-16 thế giới, được tổ chức tại các thành phố của Scotland là Glasgow,
**Sân vận động Franso Hariri** (; ) là một sân vận động đa năng ở Erbil, Kurdistan thuộc Iraq, Iraq. Sân hiện đang được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá. Đây
**Owen Lee Hargreaves** (sinh ngày 20 tháng 1 năm 1981 ở Calgary, Alberta, Canada) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp, từng chơi tại các câu lạc bộ Manchester United, Manchester City ở
**Trận chung kết UEFA Champions League năm 2002** là trận chung kết thứ mười của UEFA Champions League và là trận chung kết thứ bốn mươi bảy của Cúp C1 châu Âu. Đây là trận
**Edgar Steven Davids** (; sinh ngày 13 tháng 3 năm 1973 ở Paramaribo, Suriname) là một cựu cầu thủ và là huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan gốc Suriname. Sau khi
**_FIFA Football 2003_** là một trò chơi bóng đá do hãng EA Sports phát hành vào tháng 10 năm 2002. _FIFA 2003_ có thể chơi được trên Windows, PlayStation, PlayStation 2, GameCube, Xbox, Game Boy
**Phạm Văn Quyến** (sinh ngày 29 tháng 4 năm 1984) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Việt Nam, hiện đang làm trợ lý huấn luyện viên của câu lạc
**Nguyễn Hồng Sơn**, tên khai sinh là **Nguyễn Sỹ Sơn** (sinh ngày 9 tháng 10 năm 1970), là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam từng thi đấu ở vị trí
**Makhachkala** (; ; tiếng Lak: Гьанжи; tiếng Avar: МахӀачхъала; tiếng Lezgi: Магьачкъала; tiếng Rutul: МахаӀчкала) là thủ đô của nước Cộng hòa Dagestan, Nga. Nó nằm cạnh bờ biển phía tây của biển Caspi. Nhà
**Fabio Capello** (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1946) là một huấn luyện viên bóng đá người Ý và cựu cầu thủ chuyên nghiệp. Ông từng là huấn luyện viên Đội tuyển bóng đá quốc
**José Daniel Ortega Saavedra** (; [xose ðanjel orteɣa saβeðɾa]; sinh 11 tháng 11 năm 1945) là đương kim thống thống, tổng thống thứ 83 của Nicaragua, đã phục vụ từ 10 tháng 1 năm 2007.
Một cầu thủ hàng tấn công đang thực hiện một quả đá phạt trực tiếp. **Đá phạt trực tiếp** là một tình huống cố định xảy ra khi một cầu thủ tấn công bị hàng
**Jordi Alba Ramos** (sinh ngày 21 tháng 3 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc
**David Olatukunbo Alaba** (sinh ngày 24 tháng 6 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Áo hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ La Liga Real Madrid và là đội
nhỏ|phải|Lo go của Anzhi từ 2007-2009|liên_kết=Special:FilePath/Logo_of_FC_Anzhi_Makhachkala.png **FC Anzhi Makhachkala** ) (thường được gọi đơn giản là Anzhi) là một câu lạc bộ bóng đá Nga có trụ sở tại Makhachkala, thủ đô của Cộng hòa
**Cúp bóng đá Nhà vua Thái Lan** (King's Cup) là một phần của cuộc thi giao hữu hàng năm **Cúp Nhà vua (Thái Lan)**. Được tổ chức thường niên tại Thái Lan bởi Hiệp hội
**Mylla Christie Vitta Sartori** (sinh ngày 10 tháng 6 năm 1971 tại São Paulo) là một nữ diễn viên, người mẫu, ca sĩ, người dẫn chương trình truyền hình và nữ doanh nhân người Brazil.
**Raphaël Xavier Varane** (sinh ngày 25 tháng 4 năm 1993) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp từng thi đấu ở vị trí trung vệ. Nổi tiếng nhờ lối chơi giàu
**Mr Gay España** (tên trước đây là _Mr Gay Pride España_) là cuộc thi dành cho người đồng tính nam Tây Ban Nha. Được tổ chức lần đầu vào năm 2008. ## Người giữ danh
**José Luis Gayà Peña** (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1995) thường được gọi là **José Gayà**, là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha chơi cho câu lạc bộ Valencia CF ở