✨Rituximab

Rituximab

Rituximab, được bán dưới tên thương hiệu Rituxan cùng với một số những tên gọi khác, là một loại thuốc được sử dụng để điều trị một số bệnh tự miễn và các loại ung thư. Nó được sử dụng cho ung thư hạch không Hodgkin, bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính, viêm khớp dạng thấp, u hạt với polyangiitis, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, pemphigus vulgaris, nhược cơ và viêm loét dạ dày dương tính với Epstein-Barr.. Thuốc được tiêm chậm vào tĩnh mạch. Khi nó liên kết với protein này, nó gây nên cái chết tế bào. Giá bán buôn ở các nước đang phát triển tính đến năm 2014 là 148-496 USD / 100 mg. Tại Vương quốc Anh, lượng tiền tốn NHS là khoảng 182£ tính đến năm 2015. Giá bán buôn trung bình tại Hoa Kỳ của một điều trị điển hình cho viêm khớp dạng thấp (liều 1.000 mg IV, cách nhau 2 tuần) sẽ là 14,100 $ một tháng vào năm 2014 (705$ cho 100 mg) nhưng bằng sáng chế hết hạn vào năm 2016. Một số dạng tương tự sinh học đã được đưa ra.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rituximab**, được bán dưới tên thương hiệu **Rituxan** cùng với một số những tên gọi khác, là một loại thuốc được sử dụng để điều trị một số bệnh tự miễn và các loại ung
**Idelalisib**, được bán dưới tên thương hiệu **Zydelig**, là một loại thuốc dùng để điều trị một số bệnh ung thư máu. Chất này hoạt động như một chất ức chế phosphoinositide 3-kinase; cụ thể
**Hội chứng giải phóng cytokine** (Cytokine release syndrome - CRS) là một dạng hội chứng đáp ứng viêm hệ thống phát sinh do biến chứng của một số bệnh hoặc nhiễm trùng, và cũng là
Công ty **Genentech** (phát âm tiếng Mỹ: /ˈʤɛnən'tɛk/) là công ty công nghệ sinh học, vốn là một tập đoàn độc lập trong lĩnh vực công nghệ sinh học đã trở thành công ty con
**Ghép tế bào gốc tạo máu** hay thường được gọi ngắn gọn là **ghép tủy** là một phương pháp điều trị bệnh được ứng dụng nhiều trong ngành huyết học và ung thư học. Phương
phải|nhỏ| Bệnh nhân và các bệnh của họ được định hình để xác định phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho trường hợp cụ thể của họ. **Liệu pháp trúng đích** hoặc **liệu** pháp
**Pixantrone** (rINN; tên thương mại **Pixuvri**) là một loại thuốc chống ung thư thực nghiệm (chống ung thư), một chất tương tự của mitoxantrone với ít tác dụng độc hại hơn trên mô tim. Nó
thumb|Phết máu ngoại vi cho thấy các tế bào CLL **Lơ xê mi kinh dòng lympho** (hay **bệnh bạch cầu mạn dòng lympho**, **lơ xê mi mạn dòng lympho**, tiếng Anh: _Chronic lymphocytic leukemia_, viết
thumb|upright=1.4|alt=World map with the words "40 years of the model list of essential medicines 1977–2017" |Năm 2017 đánh dấu 40 năm xuất bản Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO. **Danh sách các thuốc
**Đau trong ung thư** có thể phát sinh từ một khối u chèn ép hay thâm nhiễm các phần cơ thể lân cận; từ phương pháp điều trị và quá trình chẩn đoán; hoặc từ
**Hội chứng kháng phospholipid nguy hiểm** (**CAPS**), còn được gọi là **hội chứng Asherson**, là một quá trình sinh lý học cấp tính và phức tạp dẫn đến tắc nghẽn các mạch máu nhỏ trên
**Điều trị miễn dịch ung thư** (**cancer immunotherapy**), đôi khi được gọi là **miễn dịch học ung thư** (**immuno-oncology**) là sự kích thích nhân tạo của hệ thống miễn dịch để điều trị ung thư.
**Hội chứng Evans** () là một bệnh tự miễn dịch do sự xuất hiện của tự kháng thể chống hồng cầu của chính nó, dung tích hồng cầu, hoặc tiểu cầu. Các biến cố này
**Lymphoma Burkitt** là lymphoma không Hodgkin tế bào B có đặc điểm diễn tiến rất nhanh cùng sự chuyển vị và loạn điều hòa gen _MYC_ trên nhiễm sắc thể 8. Đây là dạng ung
phải|nhỏ|336x336px| Một phương pháp sản xuất kháng thể đơn dòng **Kháng thể đơn dòng** (viết tắt là **mAb**, theo từ tiếng Anh: **_m**onoclonal **a**nti**b**ody_) là phân tử được sản xuất trong ống nghiệm, có tác