✨Hội chứng kháng phospholipid nguy hiểm

Hội chứng kháng phospholipid nguy hiểm

Hội chứng kháng phospholipid nguy hiểm (CAPS), còn được gọi là hội chứng Asherson, là một quá trình sinh lý học cấp tính và phức tạp dẫn đến tắc nghẽn các mạch máu nhỏ trên nhiều cơ quan khác nhau. Nó được mô tả lần đầu bởi Ronald Asherson vào năm 1992. Hội chứng này gây ra huyết khối vi mạch, huyết khối đa cơ quan, và trong một số trường hợp gây hoại tử mô và được xem là dạng cực kỳ cấp tính của hội chứng kháng phospholipid.

Tỷ lệ tử vong của CAPS là khoảng 50%. Nguyên nhân gây ra hội chứng này vẫn chưa được làm rõ. Nhiễm trùng, chấn thương, thuốc, và/hoặc phẫu thuật được xác định trong khoảng một nửa những trường hợp như một "kích thích". Số lượng tiểu cầu thấp cũng là một triệu chứng thường thấy.

Chẩn đoán

Xét nghiệm kháng thể kháng lipid dương tính, điển hình là IgG, và có thể có hoặc không có tiền sử lupus hoặc một bệnh mô liên kết. Trường hợp liên quan với các bệnh khác như lupus được gọi là APS thứ phát, trừ khi nó nằm trong tiêu chuẩn chẩn đoán xác định CAPS.

Điều trị

Phòng bệnh bằng sử dụng của thuốc kháng sinh cho nhiễm trùng và thuốc chống đông máu ngoài đường uống cho những bệnh nhân nguy cơ cao.

Điều trị cụ thể bao gồm việc sử dụng truyền heparin và corticosteroid, và có thể thay huyết tương, truyền immunoglobulin đường tĩnh mạch.

Quản lý các vấn đề tuần hoàn, suy thận và biến chứng hô hấp.

Điều trị duy trì bằng Rituxan (Rituximab) liều cao.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hội chứng kháng phospholipid nguy hiểm** (**CAPS**), còn được gọi là **hội chứng Asherson**, là một quá trình sinh lý học cấp tính và phức tạp dẫn đến tắc nghẽn các mạch máu nhỏ trên
**Hội chứng kháng phospholipid** (**APS** hoặc **APLS**), là một bệnh tự miễn gây ra tình trạng tăng đông do kháng thể kháng phospholipid. APS kích thích quá trình tạo cục máu đông (huyết khối) ở
**Lupus ban đỏ hệ thống** (tiếng Anh: **systemic lupus erythematosus**, **SLE** hay **lupus**), là một bệnh tự miễn của mô liên kết, có thể ảnh hưởng đến mọi bộ phận cơ thể. Cũng như trong
nhỏ | Quá trình đông máu trong cơ thể cho thấy vai trò trung tâm của thrombin **Sự đông máu** là một quá trình phức tạp qua đó tạo ra các cục máu đông. Đông
**Viêm nội tâm mạc Libman–Sacks** (thường đọc nhầm thành **Libmann–Sachs**) là một dạng của viêm nội tâm mạc không nhiễm khuẩn thường đi kèm với lupus ban đỏ hệ thống. Đây là một trong những
**Warfarin**, được đăng ký dưới nhãn hiệu Coumadin cùng những nhãn hiệu khác, là một loại thuốc chống đông máu (máu loãng). Nó thường được sử dụng để điều trị các bệnh huyết khối như
Người ta đã đạt được nhiều tiến bộ trong hiểu biết về sinh lý bệnh màng trong và vai trò đặc biệt của surfactant trong các nguyên nhân của bệnh. Tuy nhiên, bệnh màng trong
phải|khung|Insulin là một [[hormone peptide chứa hai chuỗi liên kết chéo bởi các cầu nối disulfide.]] **Insulin** (, từ Latin _insula,_ nghĩa đen: 'đảo') là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào
**Rối loạn mỡ máu** (tiếng Anh: Dyslipidemia) là một rối loạn chuyển hóa do xáo trộn các chất mỡ trong máu: hoặc quá nhiều hoặc quá ít các chất lipoprotein. Bệnh thường biểu hiện qua
## Dịch tễ **Bệnh màng trong** (HMD: Hyaline Membrane Disease) hay còn gọi **hội chứng suy hô hấp sơ sinh** (Neonatal Respiratory Distress Syndrome) có thể gặp ở 1% tất cả trẻ sơ sinh, vào
nhỏ|Động vật có nọc độc **Nọc độc** ( hoặc ) là một loại độc tố do động vật tạo ra và xâm nhập vào cơ thể của cá thể khác qua vết cắn, vết chích,
**Ethinylestradiol** (**EE**) là một loại thuốc estrogen được sử dụng rộng rãi trong thuốc tránh thai kết hợp với progestin. Nó cũng đôi khi được sử dụng như là một thành phần của liệu pháp
Trà đen có nhiều dưỡng chất, các nguyên tố vi lượng và các vitamin như vitamin A, magie, carotene, canxi, caffein, kali, phot pho...Trà đen là một loại trà được làm từ giống cây trà
Trà đen có nhiều dưỡng chất, các nguyên tố vi lượng và các vitamin như vitamin A, magie, carotene, canxi, caffein, kali, phot pho...Trà đen là một loại trà được làm từ giống cây trà