phải|Nơi sinh của Richard Wagner ở [[Brühl (Leipzig)]]
Wilhelm Richard Wagner (, ; sinh ngày 22 tháng 5 năm 1813 tại Leipzig, nước Đức – mất ngày 13 tháng 2 năm 1883 tại Venice, nước Ý) là nhà soạn nhạc kiêm nhạc trưởng, đạo diễn kịch và nhà lý luận âm nhạc người Đức nổi tiếng bởi các tác phẩm opera (hay nhạc kịch theo cách gọi sau này). Không như nhiều soạn gia lớn khác ông tự viết lời lẫn phân cảnh cho các tác phẩm của mình. Âm nhạc của ông nhất là thời kì sau này trứ danh bởi cấu trúc đối âm (contrapuntal), phong phú chất nửa cung (chromatism) lẫn giai điệu và hòa âm, trau chuốt theo một mô-típ nền nhạc luôn thích hợp vời từng nhân vật, từng phân cảnh trong nhạc phẩm. Ông là người tiên phong dùng những kĩ thuật rất khó trong âm nhạc như chất nửa cung nghiêm ngặt, chuyển đổi âm vực rất nhanh và do đó đã tạo ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của nền âm nhạc cổ điển tại châu Âu.
Ông diễn đạt tư tưởng âm nhạc của bản thân trong tác phẩm tổng hợp các thể loại âm nhạc, kịch nghệ, thi ca mang tên Gesamtkunstwerk (nghĩa là "hợp tuyển"); chúng được cô đọng lại trong bốn vở opera tiêu biểu được tóm lại thành tập Der Ring des Nibelungen năm 1876. Ông đã tự xây dựng nhà hát riêng Bayreuth Festspielhaus để trình diễn tác phẩm mình như ông vẫn hình dung.
Tiểu sử
Thiếu thời
Richard Wagner sinh tại Leipzig, số 3, Brühl, là người con thứ 9 của Carl Friedrich Wagner. Cha ông là một thư ký trong sở cảnh sát Leipzig và mẹ ông, Johanna Rosine (née Paetz), là con gái của một thợ làm bánh. Cha của Wagner mất do bệnh sốt phát ban 6 tháng sau khi sinh Richard, sau đó Johanna bắt đầu sống với bạn của Carl, diễn viên và là nhà viết kịch Ludwig Geyer. Vào tháng 8 năm 1814 Johanna và Geyer có thể đã cưới nhau mặc dù không có giấy tờ về việc này ở nơi đăng ký kết hôn tại nhà thời Leipzig. Bà cùng gia đình dời đến nơi ở của Geyer tại Dresden. Cho đến khi 14 tuổi, Wagner được gọi là Wilhelm Richard Geyer. Ông hầu như nghĩ chắc chắc rằng Geyer là cha đẻ của mình.
Richard Wagner học âm nhạc khá muộn, khi đã 15 tuổi.
Thời thanh niên
Trong các năm 1834-1839, Richard Wagner là nhà soạn nhạc và nhạc trưởng của các nhà hát tại Magdeburg, Koenigsberg và Riga. Trong khoảng thời gian từ năm 1839 đến năm 1842, Wagner sống trong khổ cực. Sau đó, ông trở về Dresden và trở thành nhạc trưởng của nhà hát của vua xứ Saxony.
Tuổi trung niên
Tuy nhiên, sự nghiệp của ông có phần gián đoạn bởi ông tham gia vào Cách mạng Đức, cụ thể là ông tham gia vào cuộc khởi nghĩa tháng 5 năm 1849. Cuộc khởi nghĩa này không đi đến thành công, Wagner phải sống lưu vong tại Thụy Sĩ, Ý và Pháp trong 10 năm liền và chỉ trở về khi có lệnh ân xá. Trở về Đức, ông đặt chân đến Munich. Sau đó, ông tiếp tục sinh sống tại Viên. Wagner có nhưng buổi lưu diễn tại Nga.
Lúc già
Vào năm 1872, Wagner định cư ở Bayreuth. Nơi đây, ông nhận được sự hỗ trợ từ vua Ludwig II của Bayern. Nhờ có sự giúp đỡ này, cộng thêm số tiền ông tích cóp được trong quá trình biểu diễn trước đấy, Wagner đã xây dựng được nhà hát chuyên biểu diễn những vở opera của riêng ông. Tháng 8 năm 1876, nhà hát này được khánh thành với bộ tứ vở opera Der Ring des Nibelungen.
Qua đời
Từ năm 1878, Wagner bắt đầu hứng chịu những cơn đau tim đột ngột. Richard Wagner qua đời vào ngày 13 tháng 2 năm 1883 tại thành phố Venice, Ý, hưởng thọ 69 tuổi.
Phong cách âm nhạc
Richard Wagner đi vào lịch sử âm nhạc như là một trong những nhà soạn nhạc vĩ đại nhất và nhà cải cách opera lớn nhất. Mục đích của Wagner khi tiến hành cải cách opera là sáng lập một loại tác phẩm thanh nhạc-giao hưởng hoành tráng, có tiêu đề, dưới hình thức một vở kịch, để thay thế mọi kiểu opera và giao hưởng đã có. Theo ý tưởng của ông, thể loại này là một vở nhạc kịch mà trong đó âm nhạc được phát triển theo một hệ thống những Leitmotif (âm hình chủ đạo) miêu tả không những tính cách của các nhân vật mà cả tình cảm của họ. Âm nhạc ở đây là một dòng chảy liên tục, liên kết mọi tình huống kịch trong một thể thống nhất. Vì thế, sẽ không còn những tiết mục trọn vẹn tách rời, ví dụ như aria di capo như các vở opera trước đấy, mà là những đoạn hát nói có giai điệu, bám sát tình cảm trong lời cả. Ngoài ra, opera của Wagner còn có những đoạn chen độc lập của dàn nhạc giao hưởng. Đó là những đóng góp của Wagner cho âm nhạc giao hưởng thế giới.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Nơi sinh của Richard Wagner ở [[Brühl (Leipzig)]] ** Wilhelm Richard Wagner** (, ; sinh ngày 22 tháng 5 năm 1813 tại Leipzig, nước Đức – mất ngày 13 tháng 2 năm 1883 tại Venice,
nhỏ|Hình ảnh Wagner vào năm 2012 **Richard Wagner** ( ; sinh ngày 2 tháng 4 năm 1957) là một chính trị gia và luật sư người Canada. Ông là Chánh án đương nhiệm Tòa án
**3992 Wagner** (1987 SA7) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 29 tháng 9 năm 1987, bởi Freimut Börngen ở Tautenburg. Nó được đặt theo tên German composer Richard Wagner.
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
phải|Mặt tiền cuốn _"The Flying Dutchman"_ của Edward Fitzball Truyền thuyết về **_người Hà Lan bay_** (tiếng Anh: _The Flying Dutchman_; tiếng Hà Lan: _De Vliegende Hollander_) liên quan đến một con tàu ma bí
**Richard Georg Strauss** (11 tháng 6 1864 - 8 tháng 9 1949) là một nhà soạn nhạc người Đức cuối thời kì lãng mạn và đầu thời kì hiện đại, ông nổi tiếng với các
nhỏ|Der Ring des Nibelungen **Der Ring des Nibelungen** (Chiếc nhẫn của người Nibelung) là một chùm các vở opera của Richard Wagner. Nó được dựa chủ yếu vào thần thoại Bắc Âu (giống thần thoại
**552 Sigelinde** là một tiểu hành tinh ở vành đai chính. Nó được Max Wolf phát hiện ngày 14.12.1904 ở Heidelberg và được đặt theo tên Sigelinde, nhân vật trong vở opera _Die Walküre_ của
nhỏ|Mô hình 3D của 553 Kundry
**553 Kundry**
**553 Kundry** là một tiểu hành tinh ở vành đai chính. Nó được xếp loại tiểu hành tinh kiểu S và
**551 Ortrud**
**551 Ortrud** là một tiểu hành tinh ở vành đai chính. Nó được Max Wolf phát hiện ngày 16.11.1904 ở Heidelberg và được đặt theo tên Ortrud,
**550 Senta**
**550 Senta** là một tiểu hành tinh ở vành đai chính. Nó được Max Wolf phát hiện ngày 16.11.1904 ở Heidelberg, và được đặt theo tên Senta,
**Giacomo Meyerbeer** (tên khai sinh: **Jacob Liebmann Beer**) (1791-1864) là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ piano, nhạc trưởng người Đức gốc Do Thái. ## Cuộc đời và sự nghiệp Khi còn nhỏ, Giacomo Meyerbeer chơi
nhỏ|phải|Julius Wagner-Jauregg **Julius Wagner-Jauregg**, (7 tháng 3 năm 1857 Wels, Oberösterreich – 27 tháng 9 năm 1940 Viên) là một bác sĩ người Áo. Wagner-Jauregg có tên khai sinh là **Julius Wagner Ritter von Jauregg**
**Houston Stewart Chamberlain** (phát âm tiếng Anh: ; 9 tháng 9 năm 1855 – 9 tháng 1 năm 1927) là một triết gia người Đức gốc Anh, đồng thời là tác giả của nhiều tác
Biệt thực Kaufman, Palm Springs, California Biệt thự "Ngọn cây" **Richard Joseph Neutra** (8 tháng 4 năm 1892 tại thủ đô Viên của Áo – 16 tháng 4 năm 1970) được xem như một trong
**Karl Böhm** (28 tháng 8 năm 1894 - 14 tháng 8 năm 1981) là vị nhạc trưởng người Áo. Ông được coi là một trong những vị nhạc trưởng vĩ đại nhất thế kỷ 20.
nhỏ|phải **Ignaz Moscheles** (1794-1870) là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ đàn piano, nhà sư phạm người Séc. Ông là một trong những nhà soạn nhạc sống trong sự chuyển giao giữa âm nhạc Cổ điển
**Friedrich Wilhelm Nietzsche** ( hay ;; phiên âm tiếng Việt: **Nitsơ**; 15 tháng 10 năm 1844 – 25 tháng 8 năm 1900) là một nhà triết học người Đức. Ông bắt đầu sự nghiệp như
**Sir Thomas Beecham, Tòng nam tước thứ hai**, CH (29 tháng 4 năm 1879 - 8 tháng 3 năm 1961), là nhạc trưởng nổi tiếng người Anh. Thomas Beecham không chỉ là một nhạc trưởng
nhỏ|phải|Tôn giả A-nan-đà, nổi danh là người "nghe và nhớ nhiều nhất", được xem là Nhị tổ [[Thiền tông Ấn Độ]] **A-nan-đà** (Ānanda, zh. 阿難陀, sa., pi. _ānanda_, bo. _kun dga` bo_ ཀུན་དགའ་བོ་), thường viết
**Hành khúc đám cưới** (tiếng Anh: **Wedding March**) là bản nhạc thường được chơi tại lễ cưới khi người ta dẫn cô dâu vào nơi làm lễ cưới. Hành khúc đám cưới là một phần
**Mariusz Treliński** (sinh ngày 28 tháng 3 năm 1962, Warszawa) là đạo diễn điện ảnh, giám đốc nhà hát opera người Ba Lan, đồng thời là giám đốc nghệ thuật của Nhà hát Lớn Warszawa.
phải|nhỏ|Carl Maria von Weber **Carl Maria Fridrich Ernst von Weber** (18-19 tháng 11 năm 1786 - 4-5 tháng 1826) là một nhà soạn nhạc, nhạc trưởng, nghệ sĩ dương cầm, nghệ sĩ ghi ta và
**Märta Birgit Nilsson** (17 tháng 5 năm 1918 - 25 tháng 12 năm 2005) là một giọng nữ cao nổi tiếng của Thụy Điển. Mặc dù đã hát rất nhiều tác phẩm nghệ thuật, Nilsson
**Anton Bruckner** (tiếng Đức phát âm là [antɔn bʀʊknɐ]; 1824-1896) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ đại phong cầm, nhà sư phạm người Áo nổi tiếng với các bản giao hưởng, mass và motet.
nhỏ|phải **Die Walküre, WWV 86** là vở opera 3 màn của nhà soạn nhạc người Đức Richard Wagner. Lời và nhạc của tác phẩm đều do ông viết. Đây là phần thứ hai trong bộ
**Pedro II** (tiếng Anh: _Peter II_; 02 tháng 12 năm 1825 - 5 tháng 12 năm 1891), có biệt danh là "**Người cao thượng**", là vị hoàng đế thứ 2 và cuối cùng của Đế
nhỏ|Nhà hát opera Palais Garnier ở Paris **Opera** là một loại hình nghệ thuật biểu diễn, cũng là một dạng của kịch mà những hành động diễn xuất của nhân vật hầu hết được truyền
nhỏ|Giai kết chính thức/thực sự(perfect authentic cadence) (IV–V–I Hợp âm, tại đó chúng ta thấy hợp âm Fa trưởng, Son trưởng, và sau đó là Đô trưởng trong phần hòa âm thứ 4) trong Đô
**Người đẹp ngủ trong rừng** hay có tên tiếng Anh là **_Sleeping Beauty_** (), hoặc **_Little Briar Rose_** (), tựa tiếng Anh khác là **_The Sleeping Beauty in the Woods_**, là một câu chuyện cổ
**Ulrich Aloysius Konrad** (sinh ngày 14 tháng 8 năm 1957) là một nhà âm nhạc học người Đức và là giáo sư tại Viện Nghiên cứu Âm nhạc của Đại học Würzburg. Ông được coi
nhỏ|phải **Parsifal, WWV 111** là vở opera 3 màn của nhà soạn nhạc người Đức Richard Wagner. Đây cũng là vở opera cuối cùng của nhà soạn nhạc này. Cốt truyện của vở opera này
Albert Schweitzer **Albert Schweitzer** (14 tháng 1 năm 1875 - 4 tháng 9 năm 1965) là một tiến sĩ, thầy thuốc, nhà triết học, thần học người Đức, sau mang quốc tịch Pháp. Ông đoạt
**Pierre-Auguste Renoir** (Phát âm tiếng Pháp: [pjɛʁ oɡyst ʁənwaʁ] 25 tháng 2 năm 1841 - 3 tháng 12 năm 1919) là một họa sĩ người Pháp, một nhân vật tiên phong trong sự phát triển
Dàn nhạc giao hưởng [[München, 2008]] **Dàn nhạc giao hưởng** là một tổng thể về biên chế các nhạc cụ được sử dụng theo những nguyên tắc nhất định nhằm phục vụ cho việc diễn
**Lâu đài Neuschwanstein** là một lâu đài nằm trong địa phận của làng Schwangau gần Füssen trong miền nam nước Đức do Vua Ludwig II của Bayern cho xây dựng. Lâu đài này là lâu
**Leipzig** (phiên âm tiếng Việt: **Lai-pxích** hay **Lai-xích**; ), là thành phố trực thuộc bang và cũng là thành phố đông dân cư nhất của bang Sachsen, Cộng hòa Liên bang Đức. Nguồn gốc của
**Bayreuth** là một thành phố không thuộc huyện nào, thuộc vùng hành chính Oberfranken, bang Bayern, Đức. Thành phố có diện tích 66,92 km², dân số là 73.048 người. Nó là nơi đặt trụ sở
**_Operavox: Hành trình khó quên với nhạc kịch và hoạt họa_** () là một loạt phim truyền hình kết hợp hoạt họa và nhạc kịch được trình chiếu trên kênh BBC từ năm 1994 đến
**Reinhard Tristan Eugen Heydrich** (, 1904 – 1942) là một sĩ quan cấp cao của Đức Quốc xã và là kiến trúc sư trưởng của cuộc đại diệt chủng người Do Thái Holocaust. Ông là
**_Carmen_** là vở opera Pháp của Georges Bizet, lời tiếng Pháp các bài hát (aria) của Henri Meilhac và Ludovic Halévy, dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Prosper Mérimée xuất bản lần đầu năm
**Gustav Theodore (von) Holst** (1874-1934) là nhà soạn nhạc người Anh. Ông là nhà soạn nhạc sống trong sự chuyển giao âm nhạc giữa Lãng mạn và Hiện đại. Ông là một trong những nhà
**Die Meistersinger von Nürnberg** (tiếng Việt: **Các ca sĩ bậc thầy của Nuremberg**) là vở opera 3 màn, được viết lời và nhạc bởi Richard Wagner. Hoàn cảnh sáng tác của nó khá đặc biệt:
nhỏ|phải **Người Hà Lan bay, WWV 63** (tiếng Đức: **Der fliegende Holländer**), hay còn có tên gọi khác là **Người thủy thủ phiêu lãng**, là vở opera bảng tiếng Đức của nhà soạn nhạc opera
**_Võ sĩ giác đấu_** (tựa tiếng Anh: _Gladiator_) là một bộ phim sử thi lịch sử của Mỹ phát hành năm 2000 của đạo diễn Ridley Scott, với sự tham gia của Russell Crowe, Joaquin
**Fujisawa Takeo** sinh ngày 10/11/1910 tại khu Koishikawa (nay là Bunkyo), Tokyo. Ông từng là giám đốc của tập đoàn ôtô Honda. Fujisawa Takeo gia nhập hãng năm 1949 và cùng với người sáng lập
**Giacomo Antonio Domenico Michele Secondo Maria Puccini** (22 tháng 12 năm 1858 - 29 tháng 11 năm 1924) là một nhà soạn nhạc vĩ đại người Ý. Ông là nhà soạn nhạc chuyên soạn opera.Các
**644 Cosima**
**644 Cosima** là một tiểu hành tinh ở vành đai chính. Nó được August Kopff phát hiện ngày 7.9.1907 ở Heidelberg, và được đặt theo tên Cosima
**Tựa khúc** hay tự khúc () là phần âm nhạc được các dàn nhạc giao hưởng chơi ở đoạn mở đầu của một vở Opera hay Ba lê. Bằng cách này nó giới thiệu cho
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Rimsky-Korsakov_Serow_crop.png|thế=Head of a man with dark greying hair, glasses and a long beard|nhỏ|273x273px|Chân dung Nikolai Rimsky-Korsakov năm 1898, được vẽ bởi [[Valentin Alexandrovich Serov|Valentin Serov (trích đoạn)]] **Nikolai Andreyevich Rimsky-Korsakov** (, 18 tháng 3 (ngày