✨Reichsmarine

Reichsmarine

Reichsmarine (Hải quân Đế chế) là tên gọi của Hải quân Đức dưới thời Cộng hòa Weimar và hai năm đầu tiên của Đức Quốc xã. Đây là nhánh hải quân của Reichswehr, tồn tại từ năm 1919 đến năm 1935. Vào năm 1935 thì trở thành Kriegsmarine, một nhánh của Wehrmacht do chính Adolf Hitler thay đổi.

Vorläufige Reichsmarine

Vorläufige Reichsmarine (Hải quân Đế quốc Lâm thời) được thành lập sau khi kết thúc Thế chiến I từ Kaiserliche Marine. Các quy định của Hiệp ước Versailles hạn chế quân số hải quân Đức xuống còn 15.000 người và không có tàu ngầm, trong khi hạm đội bị giới hạn còn sáu thiết giáp hạm Dreadnought cũ, sáu tàu tuần dương và 12 tàu khu trục. Những phần thay thế cho các thiết giáp hạm cũ đều bị giới hạn kích thước tối đa 10.000 tấn.

Reichsmarine

thumb|Các đơn vị của Reichsmarine trong một đợt thao diễn vào năm 1929. Một chiếc tuần dương hạm lớp Königsberg ở bên phải.

Quy mô và trang bị

Hiệp ước Versailles giới hạn quy mô và trang bị vũ khí của Reichsmarine và ngăn việc tiếp thu công nghệ mới. Các hạn chế được dự định để ngăn chặn hải quân Đức trở thành một mối đe dọa cho lực lượng Đồng Minh. Mặt khác, các nước Đồng Minh đã chắc chắn rằng Reichsmarine sẽ là lực lượng mạnh nhất trong tương lai gần tại vùng biển Baltic, đóng vai trò như là một đối trọng chống lại nhà nước Liên Xô mới khai sinh, vốn bị các nước Đồng Minh xem là mất lòng tin.

Đức chỉ được phép sở hữu sáu tàu thiết giáp, sáu tàu tuần dương, mười hai tàu khu trục và mười hai tàu phóng ngư lôi. Reichsmarine đã cố gắng đáp ứng sự hạn chế vũ khí với chủng loại vũ khí bí mật và những cải tiến kỹ thuật như sự ra đời của chiếc chiến hạm lớp Deutschland. Giới hạn trọng lượng pháp lý cho các tàu thuyền là 35.000 tấn.

Danh sách các tàu Reichsmarine:

  • Chiến hạm lớp Deutschland (1908-1944) (1907-1944) ** (1908-1945)
  • Chiến hạm lớp Braunschweig (1904-1932) (1904-1936) ** (1905-1960)
  • Tuần dương hạm lớp Bremen ** (1906-1929)
  • Tuần dương hạm lớp Gazelle (3.033 tấn, pháo 10 × 1 – 105 mm) (1900-1931) (1901-1929) (1901-1931) (1901-1929) ** (1903-1945)
  • Tuần dương hạm lớp Emden (6.000 tấn, pháo 8 x 150 mm) ** (1925-1945)
  • Tuần dương hạm lớp Königsberg (7.200 tấn, pháo 9 x 150 mm) (1929-1940) (1929-1940) ** (1930-1945)
  • Tuần dương hạm lớp Leipzig (8.000 tấn, pháo 9 x 150 mm) (1931-1946) (1935-1945)
  • Tuần dương hạm lớp Deutschland (10.800 tấn, pháo ba nòng 6 x 280 mm) (1933-1948) (1934-1945) ** (1936-1939)
  • Tàu mục tiêu điều khiển bằng radio ** (1902-1945)
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Reichsmarine_** (**Hải quân Đế chế**) là tên gọi của Hải quân Đức dưới thời Cộng hòa Weimar và hai năm đầu tiên của Đức Quốc xã. Đây là nhánh hải quân của _Reichswehr_, tồn tại
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
**Hải quân Đức** (_Deutsche Marine_ () là lực lượng hải quân của Cộng hòa Liên bang Đức và là một bộ phận của _Lực lượng Vũ trang Đức_ (_Bundeswehr_). ## Lịch sử hình thành Lực
thumbnail|Đại tướng [[Hans von Seeckt, Lãnh đạo Reichswehr cùng với bộ binh trong một cuộc diễn tập của Reichswehr ở Thuringia, 1926]] thumb|Màu [[ngụy trang dành cho lều trại của quân Đức, được giới thiệu
**_Kriegsmarine_** (, _Hải quân chiến tranh_) là lực lượng Hải quân của Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai tồn tại từ 1935-1945. Đây là một trong những lực lượng quân đội
**Reinhard Tristan Eugen Heydrich** (, 1904 – 1942) là một sĩ quan cấp cao của Đức Quốc xã và là kiến trúc sư trưởng của cuộc đại diệt chủng người Do Thái Holocaust. Ông là
**Karl Dönitz** (; ngày 16 tháng 9 năm 1891 – ngày 24 tháng 12 năm 1980) là một đô đốc người Đức đóng vai trò quan trọng ở lịch sử hải quân của chiến tranh
thumb|Quân hàm Lục quân thumb|Phù hiệu (Hạ sĩ quan và binh sĩ) **_Quân đội Đức_** (Heer), là Lục quân Đức và là một phần lực lượng _Wehrmacht_ rộng lớn hơn, thực sự đã kế thừa