✨Quỹ Mozilla

Quỹ Mozilla

Khu văn phòng dùng chung bởi tập đoàn Mozilla và quỹ Mozilla tại Mountain View Quỹ Mozilla (tiếng Anh: Mozilla Foundation) là một tổ chức phi lợi nhuận chuyên hỗ trợ và phát triển các dự án mã nguồn mở Mozilla. Tổ chức này hoạch định các chính sách để quản lý các cơ sở hạ tầng phục vụ việc phát triển và điều hành, thương hiệu và các tài sản trí tuệ khác. Quỹ sở hữu 2 chi nhánh hoạt động có lợi nhuận và đóng thuế là: Tập đoàn Mozilla, bao gồm một số nhà phát triển của Mozilla và điều hợp việc phát hành trình duyệt Mozilla Firefox, và Công ty Mozilla Messaging, chủ yếu phát triển trình email khách Mozilla Thunderbird. Quỹ Mozilla có trụ sở tại Mountain View, California, Hoa Kỳ.

Quỹ Mozilla tự miêu tả mình như "một tổ chức phi lợi nhuận tận tụy với việc duy trì quyền được lựa chọn và thúc đẩy sự đổi mới trên Internet". Mozilla châu Âu, Mozilla Nhật Bản và Mozilla Trung Quốc là những tổ chức có nhiệm vụ giúp đẩy mạnh và triển khai các sản phẩm và dự án của Mozilla. Chúng tồn tại độc lập, nhưng hoạt động liên kết với quỹ Mozilla.

Lịch sử

Ngày 23 tháng 2 năm 1998, hãng Netscape thành lập tổ chức Mozilla (Mozilla Organization) để phối hợp phát triển Bộ Ứng dụng Mozilla. Tổ chức Mozilla hầu hết bao gồm các nhân viên của Netscape nhưng hoạt động độc lập với Netscape. Tổ chức này được đã được yêu cầu phát triển trình duyệt Mozilla chỉ với mục đích kiểm thử, và không dành cho người dùng cuối. Điều này dẫn đến sự ra đời của Beonex Communicator, với phiên bản cho người dùng cuối được phát hành trong thời kỳ tổ chức Mozilla điều hành dự án (mặc dù hầu hết người dùng đầu cuối đều tải và dùng phiên bản "chính thức" từ Mozilla).

Khi hãng America Online (AOL) (hãng sở hữu Netscape) ngày càng can thiệp sâu vào tổ chức Mozilla, từ ngày 15 tháng 7 năm 2003, Quỹ Mozilla đi vào hoạt động nhằm đảm bảo Mozilla có thể tồn tại mà không cần Netscape. AOL đã hỗ trợ bước đầu thành lập nên quỹ Mozilla, chuyển giao các tài sản phần cứng và trí tuệ cho tổ chức này đồng thời giao cho một nhóm nhân viên gồm 3 người hỗ trợ tổ chức trong 3 tháng đầu quá độ. AOL đã hứa sẽ quyên góp cho tổ chức này 2 triệu USD trong vòng 2 năm.

Các chi nhánh

Tập đoàn Mozilla

Ngày 3 tháng 8, năm 2005, quỹ Mozilla đưa vào hoạt động một chi nhánh hoàn toàn thuộc sở hữu của họ với tên tên gọi Tập đoàn Mozilla (Mozilla Corporation) nhằm tiếp tục phát triển và phân phối Mozilla Firefox và Mozilla Thunderbird. Nhiệm vụ của tập đoàn Mozilla là phát hành, tiếp thị và các hoạt động liên quan đến phân phối. Chi nhánh này cũng phụ trách các quan hệ kinh doanh, trong đó có nhiều quan hệ có doanh thu. Không giống với quỹ Mozilla, tập đoàn Mozilla là một đối tượng có đóng thuế, cho phép nó có nhiều quyền hạn hơn trong các hoạt động kinh doanh và tạo doanh thu.

Mozilla Messaging

Ngày 19 tháng 2, năm 2008, Mozilla Messaging ra đời, là một chi nhánh hoạt động có lợi nhuận sở hữu bởi quỹ Mozilla giống như tập đoàn Mozilla. Trong tâm của nó là phát triển phần các mềm giải quyết các vấn đề thuộc truyền thông Internet. Tháng 5 năm 2008, Mozilla Messaging phát triển trình duyệt email trên máy khách Thunderbird 3 và có thể được phát hành trong cuối năm nay.

Hoạt động

Ngay từ đầu, vai trò phân phối của quỹ Mozilla đã trở nên rộng hơn nhiều so với mozilla.org (tổ chức Mozilla tiền thân), với nhiều nhiệm vụ theo truyền thống vốn thuộc về Netscape và các đối tác công nghệ khác của Mozilla. Như một phần của việc hướng mục tiêu đến người dùng cuối, quỹ đã tạo những quan hệ với những công ty thương mại để bán CD mang các phần mềm Mozilla và cung cấp hỗ trợ qua điện thoại. Trong cả hai vấn đề, để thực hiện các dịch vụ này, tổ chức đã chọn những nhà cung cấp giống như Netscape. Quỹ Mozilla cũng trở nên quyết đoán hơn trong vấn đề tài sản trí tuệ của họ, với các chính sách thích hợp trong việc sử dụng thương hiệu Mozilla và các biểu trưng. Những dự án mới về tiếp thị cũng được phát động.

Với sự hình thành của tập đoàn Mozilla, quỹ Mozilla đã ủy quyền toàn bộ những phát triển cũng như những hoạt động kinh doanh cho chi nhánh mới này. Quỹ Mozilla hiện tại chỉ quan tâm duy nhất đến các vấn đề đường lối chính sách và điều hành, tuy nhiên cũng tiếp tục giám sát những dự án chưa được "sản phẩm hóa", như Camino và SeaMonkey. Quỹ Mozilla sở hữu các thương hiệu Mozilla và các tài sản trí tuệ khác mà nó ủy quyền cho tập đoàn Mozilla. Quỹ cũng quản lý kho mã nguồn Mozilla và có quyền quyết định những ai được phép kiểm tra nội dung.

Tài chính

Quỹ Mozilla có nguồn cung cấp tài chính từ hoạt động quyên góp tự nguyện. Cùng với 2 triệu USD ban đầu từ AOL, Mitch Kapor cũng đóng góp 300.000 USD khi tổ chức bắt đầu đi vào hoạt động. Tổ chức được miễn thuế theo luật thuế mang mã IRC 501(c)(3) của Hoa Kỳ, mặc dù chi nhánh của nó là Tập đoàn Mozilla hoạt động có chịu thuế.

Năm 2006 quỹ Mozilla có doanh thu đạt 66,8 triệu USD, trong đó có 61,5 triệu là tiền "hoa hồng tìm kiếm" ("search royalties").

Quỹ cũng đang có một hợp đồng với Google đặt mặc định công cụ tìm kiếm Google search trong thanh tìm kiếm trình duyệt Firefox, và từ đó liên kết đến trang tìm kiếm của Google; một trang tìm kiếm Google mang giao diện Firefox cũng được thiết kế làm trang chủ của Firefox. Một ghi chú trong bản báo cáo tài chính năm 2006 của Mozilla tuyên bố "Mozilla có một hợp đồng với một nhà cung cấp máy tìm kiếm cùng với tiền hoa hồng. Bản hợp đồng vốn đã hết hạn vào tháng 11 năm 2006 nhưng đã được gia hạn thêm 2 năm để hết hạn vào tháng 10 năm 2008. Khoảng 85% doanh thu của Mozilla năm 2006 là từ bản hợp đồng này."; tức là tương đương với 56,8 triệu USD.

Nhân lực

Hội đồng quản trị của quỹ Mozilla bao gồm 6 thành viên:

Mitchell Baker (Chủ tịch) Brian Behlendorf Brendan Eich Joichi Ito Mitch Kapor Bob Lisbonne

Ban đầu Christopher Blizzard cũng là một thành viên trong hội đồng nhưng ông đã chuyển sang Hội đồng quản trị của tập đoàn Mozilla vào thời điểm nó được thành lập; Joichi Ito tham gia hội đồng của quỹ Mozilla cũng vào thời gian đó. Bob Lisbonne và Carl Malamud được bầu vào vị trí trong hội đồng từ tháng 10, năm 2006.

Quỹ cũng có một số nhân viên làm việc ăn lương, họ tập trung vào các vấn đề dự án và chính sách:

  • David Boswell, lập trình viên
  • Frank Hecker
  • Zak Greant
  • Gervase Markham, lập trình viên
  • Mark Surman, Giám đốc Điều hành

Tập đoàn Mozilla cũng có một số nhân viên, nhiều người trong số đó từng làm việc ở quỹ trước khi tập đoàn được thành lập.

Dự án Mozilla theo truyền thống được giám sát bởi một ủy ban có tên là mozilla.org; những cá nhân trong ủy ban này sau đó trở thành những thành viên quản trị của quỹ hoặc tập đoàn hay các nhân viên.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Khu văn phòng dùng chung bởi tập đoàn Mozilla và quỹ Mozilla tại Mountain View **Quỹ Mozilla** (tiếng Anh: **Mozilla Foundation**) là một tổ chức phi lợi nhuận chuyên hỗ trợ và phát triển các
Lối vào tòa nhà văn phòng Mountain View, đây hiện là trụ sở của cả [[quỹ Mozilla và tập đoàn Mozilla]] Khu văn phòng cạnh [[Googleplex tại Mountain View, là trụ sở chung của quỹ
**Gói ứng dụng Mozilla** (ban đầu là **Mozilla**, được quảng cáo với tên **Mozilla Suite**, và có tên mã **Seamonkey**) là một gói Internet được tích hợp đa nền. Việc phát triển nó ban đầu
**Giấy phép Công cộng Mozilla** (**Mozilla Public License** - MPL) là một giấy phép phần mềm tự do và mã nguồn mở. Phiên bản 1.0 do Mitchell Baker phát triển khi bà là luật sư
Biểu tượng Mozilla **Mozilla** là tên gọi gốc chính thức của Bộ ứng dụng Mozilla do quỹ Mozilla phát triển, hiện tại được biết đến với tên gọi bộ SeaMonkey. Tên gọi này được sử
Từ đợt phát hành lần đầu năm 2004, **sự chiếm lĩnh thị trường của Mozilla Firefox** hay **thị phần người dùng của Mozilla Firefox** đã gia tăng nhanh chóng. Firefox đã trở thành trình duyệt
**SeaMonkey** là một gói ứng dụng Internet mã nguồn mở và miễn phí. Nó là sự tiếp nối của gói ứng dụng Mozilla trước đây, dựa trên cùng một mã nguồn, bản thân nó đã
**Gecko** là một bộ máy trình bày được phát triển bởi Mozilla. Nó được sử dụng trong trình duyệt Firefox, email client Thunderbird và nhiều dự án khác Gecko được thiết kế để hỗ trợ
**Mozilla Thunderbird** là một ứng dụng email, tin tức, RSS và ứng dụng trò chuyện đa nền tảng tự do nguồn mở, phát triển bởi Mozilla Foundation. Dự án này lấy hình mẫu từ trình
**PDF.js** hoặc **pdf.js** là một thư viện JavaScript hiển thị các tệp Định dạng Tài liệu Di động (PDF) bằng cách sử dụng HTML5 Canvas theo tiêu chuẩn web. Dự án được dẫn dắt bởi
**Pocket**, trước đây tên là **Read It Later**, là một ứng dụng và dịch vụ web để quản lý danh sách đọc các bài viết và video từ Internet. Được phát hành năm 2007, ứng
## Lịch sử ### Các trình duyệt quan trọng _Xếp theo thứ tự ra đời_: ** Erwise, tháng 4 năm 1992 ** ViolaWWW, tháng 5 năm 1992, xem Erwise ** Libwww, Line-Mode Browser, trước 11
**XBL** (_XML Binding Language_) là một ngôn ngữ đánh dấu dựa trên XML để thay đổi hành vi của các thành tố điều khiển đồ họa XUL. Nó được tạo ra bởi Netscape vào cuối
Ngày **15 tháng 7** là ngày thứ 196 (197 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 169 ngày trong năm. ## Sự kiện * 649 – Thái tử Lý Trị lên ngôi hoàng đế triều
**Mountain View** là một thành phố thuộc quận Santa Clara, tiểu bang California, Hoa Kỳ. Tên thành phố được đặt là "Mountain View" (_quan sát từ trên núi_) bởi từ trên dãy Santa Cruz có
**Tổ chức phi lợi nhuận** hay **tổ chức bất vụ lợi** (tiếng Anh: _nonprofit organization_ – viết tắt: **NPO**) là tổ chức không phân phối các quỹ thặng dư của nó cho các cá thể
nhỏ| Một sơ đồ cho thấy cách người dùng tương tác với [[phần mềm ứng dụng trên một máy tính để bàn thông thường. Lớp phần mềm ứng dụng giao tiếp với hệ điều hành,
**Internet Explorer** (trước đây là **Microsoft Internet Explorer**; viết tắt là **IE**), là một dòng trình duyệt web giao diện đồ họa đã ngừng phát triển do Microsoft phát triển và là một thành phần
Đây là danh sách **Phần mềm mã nguồn mở**: là phần mềm máy tính được cấp phép giấy phép mã nguồn mở. Bài viết này không có tham vọng liệt kê tất cả những phần
**Acid2** là một trang thử nghiệm được Web Standards Project xuất bản và quảng bá để thể hiện các lỗi hiển thị trang web trong trình duyệt web và các ứng dụng khác hiển thị
phải|nhỏ|Trình duyệt web ([[Safari) hiển thị trang web]] nhỏ|Ảnh chụp màn hình của trình duyệt web [[Mozilla Firefox]]**Trình duyệt web**, thường được viết tắt là **Trình duyệt**, là một ứng dụng để truy cập các
**AJAX** (tiếng Anh: "Asynchronous JavaScript and XML" - nghĩa là "JavaScript và XML không đồng bộ") là một nhóm các công nghệ phát triển web được sử dụng để tạo các ứng dụng web động
**Google LLC** () là một công ty công nghệ đa quốc gia của Mỹ, chuyên về các dịch vụ và sản phẩm liên quan đến Internet, bao gồm các công nghệ quảng cáo trực tuyến,
**Gmail** là một dịch vụ email miễn phí hỗ trợ quảng cáo do Google phát triển. Người dùng có thể truy cập vào Gmail trên web và thông qua các ứng dụng dành cho thiết
**Bộ gõ tiếng Việt** là một loại phần mềm hỗ trợ soạn thảo văn bản bằng tiếng Việt trên máy tính, thường cần phải có phông ký tự chữ Quốc ngữ đã được cài đặt
**Mã hóa video hiệu quả cao** (**HEVC**), còn được gọi là **H.265** và **MPEG-H Phần 2**, là một tiêu chuẩn nén video, được thiết kế như một sự kế thừa cho AVC (H.264 hoặc MPEG-4
**Trình quản lý bố cục** (tiếng Anh: **Layout manager**) là những thành phần phần mềm được sử dụng trong bộ công cụ widget, dùng để bố trí các thành tố điều khiển đồ họa theo
**Luis Villa** là một luật sư và lập trình viên người Mỹ, từng là Phó Tổng cố vấn và sau là Giám đốc Cấp cao về Gắn kết Cộng đồng tại quỹ Wikimedia Foundation. Trước
thumb|alt=Màn hình máy tính của hệ điều hành, màn hình hiển thị các ứng dụng phần mềm tự do khác nhau.|Ví dụ về một hệ điều hành phần mềm tự do hiện đại chạy một
**Creative Commons** (viết tắt **CC**) (_Tài sản sáng tạo công cộng_) là một tổ chức phi lợi nhuận tập trung vào việc mở rộng số lượng tác phẩm có tính sáng tạo mà người khác
**Windows Live Spaces** (còn được biết đến trước đây là **MSN Spaces**) là một mô hình Mạng xã hội của Microsoft. Trang web đã được công bố trước đây vào đầu năm 2004 dưới cái
Dự luật **Đình chỉ hoạt động vi phạm bản quyền trực tuyến** (tiếng Anh: _Stop Online Piracy Act_, viết tắt tiếng Anh là **SOPA**), còn được gọi là _HR 3261_, là một dự luật được
right|thumb|Giao diện email client Mozilla Thunderbird trên hệ điều hành GNU/Linux **Email client** (từ kỹ thuật là **Mail User Agent** (MUA), trong tiếng Việt là **trình duyệt mail**) là một phần mềm máy tính được
**Thương mại điện tử**, hay còn gọi là **e-commerce**, **e-comm** hay **EC**, là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính. Thương
thumb | 220x124px | right | Suy luận Bayes dựa trên các [[xác suất có điều kiện liên quan đến các bằng chứng E được đưa ra nhằm kiểm định và cập nhật xác suất
Ngoài những vấn đề trên, về khía cạnh mật mã học, an ninh của PGP phụ thuộc vào các giả định về thuật toán mà nó sử dụng trong điều kiện về thiết bị và
**Máy tính bảng** (Tiếng Anh: Tablet computer hay tablet PC), là một thiết bị di động, thông thường có hệ điều hành di động và mạch xử lý, màn hình cảm ứng và viên pin
**MariaDB** là một sản phẩm mã nguồn mở tách ra từ mã mở do cộng đồng phát triển của hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ MySQL nhằm theo hướng không phải trả
**Phần mềm tự do nguồn mở** (Tiếng Anh: _Free and open-source software_ (Viết tắt là F/OSS, FOSS) hoặc _Free/Libre/open-source software_ (Viết tắt là FLOSS)) là loại phần mềm được bao gồm Phần mềm tự do
**Truyền thông hợp nhất** (Unified communications - viết tắt là UC) là một khái niệm kinh doanh và Marketing mô tả sự tích hợp của các dịch vụ liên lạc trong doanh nghiệp như tin
**Ubuntu** () là một hệ điều hành máy tính dựa trên Debian GNU/Linux, một bản phân phối Linux thông dụng. Tên của nó bắt nguồn từ "ubuntu" trong tiếng Zulu, có nghĩa là "tình người",
nhỏ|phải|"Chữ _c_ đảo ngược trong vòng tròn" là biểu tượng copyleft. Nó là hình ảnh phản chiếu của [[biểu tượng bản quyền. Không giống như biểu tượng bản quyền, biểu tượng này không có ý
phải|Với loại thẻ thông minh có tiếp xúc, có nhiều kiểu sắp đặt các điểm tiếp xúc trên thẻ thumb| Thẻ căn cước Phần Lan **Thẻ thông minh**, **thẻ gắn chip**, hay **thẻ tích hợp
Các sản phẩm **nguồn mở** (tiếng Anh: _Open source_) bao gồm sự cho phép sử dụng mã nguồn, tài liệu thiết kế hoặc nội dung của sản phẩm. Nó thường được dùng để chỉ mô
**Adblock Plus** (**ABP**) là một tiện ích lọc nội dung và chặn quảng cáo mã nguồn mở được phát triển bởi Eyeo GmbH (Wladimir Palant), một công ty phát triển phần mềm của Đức. Tiện
thumb|"[[Wikipedia:Wikipe-tan|Wikipe-tan", một sự kết hợp từ tiếng Nhật "Wikipedia" và hậu tố thân thiện dùng cho thiếu nhi, -tan, là một nhân hóa moe của Wikipedia.]] hay **nhân hóa theo phong cách moe**, **moe hóa**
**Freenode,** trước đây được gọi là **Open Projects Network,** là một mạng IRC sử dụng để thảo luận các dự án peer-to-peer. Tất cả các máy chủ của chúng đều có thể truy cập từ
**Hypertext Transfer Protocol Secure** (**HTTPS**) là một phần mở rộng của Hypertext Transfer Protocol (HTTP). Nó được sử dụng để giao tiếp an toàn qua mạng máy tính và được sử dụng rộng rãi trên
**OpenDNS** là một dịch vụ Phân giải Hệ thống tên miền (DNS) do Tập đoàn Cisco quản lý. ## Giới thiệu Cisco OpenDNS là một công ty Mỹ chuyên cung cấp các giải pháp và
**WebM** là một định dạng file đa phương tiện. Nó chủ yếu nhằm cung cấp một sự thay thế miễn phí bản quyền để sử dụng trong các yếu tố video HTML5 và âm thanh