Trong Marketing, quản trị thương hiệu là phân tích và lên kế hoạch để thương hiệu được nhận diện trên thị trường. Sự phát triển mối quan hệ tốt với thị trường mục tiêu là điều cần thiết cho quản trị thương hiệu. Các yếu tố hữu hình của quản trị thương hiệu bao gồm sản phẩm, bề ngoài, giá cả, đóng gói...Các yếu tố vô hình được thể hiện qua việc hiểu biết về thương hiệu của khách hàng cũng như mối quan hệ giữa họ và thương hiệu đó. Một người quản trị thương hiệu sẽ phải nhìn bao quát được tất cả mọi thứ.
Các định nghĩa
Năm 2001, Hislop đã định nghĩa thương hiệu như là quá trình tạo ra một mối quan hệ hoặc một kết nối giữa sản phẩm của công ty và nhận thức một cách cảm tính của khách hàng về mục tiêu tạo ra sự khác biệt trong việc cạnh tranh và xây dựng lòng trung thành của khách hàng. Vào năm 2004 và 2008, Kapferer và Keller đã định nghĩa nó như là một sự thỏa mãn các kỳ vọng của khách hàng và sự hài lòng của khách hàng phù hợp.
Quản trị thương hiệu là một chức năng của marketing mà sử dụng các kỹ thuật đặc biệt để tăng giá trị nhận diện thương hiệu của sản phẩm (đọc Tài sản thương hiệu). Dựa trên các mục tiêu của chiến dịch marketing được tạo ra, quản trị thương hiệu góp phần xây dựng khách hàng trung thành thông qua các hoạt động và hình ảnh tính cực, để từ đó tạo nên một sự nhận diện thương hiệu mạnh.
Lịch sử
Nguồn gốc của thương hiệu có thể được tìm thấy từ thời cổ đại, khi mà các nhà chuyên môn thường đặt thương hiệu cá nhân trên các hàng hóa thủ công. Việc xây dựng thương hiệu của động vật nông nghiệp tại Ai Cập vào năm 2700 trước công nguyên dùng để tránh trộm cắp được xem là một hình thức sớm nhất của thương hiệu, đúng theo nghĩa đen của nó. Như hơn một nửa các công ty lớn hơn 200 tuổi tại Nhật Bản (đọc Danh sách các công ty lâu đời nhất),nhiều hình thức doanh nghiệp “mon” hoặc con dấu là một hình thức thương hiệu hay nhãn hiệu của Đông Á. Ở các nước phương Tây, Staffelter Hof ra mắt năm 862 hoặc có thể sớm hơn và cho đến ngày nay họ vẫn sản xuất rượu dưới cái tên đó. Vào năm 1266, các thợ làm bánh ở Anh được pháp luật yêu cầu phải để một dấu hiệu riêng biệt trên mỗi sản phẩm họ bán. Nhờ vào cách mạng công nghiệp và sự phát triển của các lĩnh vực chuyên môn khác như marketing, chế tạo và quản trị kinh doanh, thương hiệu trở nên phổ biến và được sử dụng rộng tại vào thế kỉ 19 bởi Neil H. McElroy.
Top 10 các thương hiệu quốc tế năm 2012 bao gồm Coca-Cola, Apple, IBM, Google, Microsoft, GE, Mc Donald’s, Intel, Samsung, và Toyota. Sự chia rẽ dịch vụ hàng hóa/thức ăn và công nghệ không phải là một sự ngẫu nhiên: các khu vực công nghiệp chủ yếu dựa vào việc bán hàng cho người tiêu dùng trong khi những người này phải dựa trên sự sạch sẽ/chất lượng hoặc độ tin cậy/giá trị tương ứng. Vì lý do đó, các ngành công nghiệp như là nông nghiệp (bán thực phẩm cho các công ty khác), cho học sinh vay (cần phải có mối liên kết với trường đại học/trường học hơn là các cá nhân đi vay khác), và điện tử (được xem là một độc quyền bị kiểm soát) có thương hiệu ít nổi bật và được công nhận. Tuy nhiên giá trị thương hiệu thì không đơn giản chỉ là một cảm giác mơ hồ của yêu cầu khách hàng mà còn là giá trị định lượng thực tế của hàng hóa dưới Nguyên Lý Kế toán Chung. Các công ty sẽ bảo vệ cẩn thận tên thương hiệu quả họ, bao gồm cả truy tố các hành vi xâm phạm nhãn hiệu hàng hóa. Các nhãn hiệu hàng hóa đặc biệt có thể khác nhau giữa các nước.
Một trong những thương hiệu được nhìn thấy và nhận biết cao nhất là chai Coca-Cola màu đỏ. Mặc dù có rất nhiều bài kiểm tra mù thống kê lại rằng hương vị được yêu thích nhất không phải là Coke, Coca-Cola vẫn đóng vai trò cổ phần chi phối trên thị trường cola. Lịch sử Coca-Cola được biết đến với đầy sự không chắc chắn về một câu chuyện xưa được dựng lên xung quanh thương hiệu, bao gồm (bác bỏ) huyền thoại về Coca-Cola được phát minh ra với quần áo màu đỏ của ông già Noel để đạt mục đích thâm nhập được vào thị trường ít tư bản trên thế giới như Liên Xô và Trung Quốc, và các câu chuyện về quản trị thương hiệu “Coca-Cola lần đầu thâm nhập vào thị trường Trung Quốc“ dẫn đến kết quả thương hiệu được dịch thành “cắn con nòng nọc sáp”. Khoa học quản trị thương hiệu đầy những câu chuyện tương tự, ví dụ như là xe Chervolet “Nova” nghĩa là “nó không thể đi” trong tiếng Tây Ban Nha và việc dịch tên thương hiệu phù hợp với văn hóa từng nước là cần thiết khi xâm nhập vào thị trường mới.
Quản trị thương hiệu hiện tại cũng có liên quan tới các vấn đề pháp lý như là “thương hiệu chung”. Công ty Xerox đang tiếp tục đấu tranh trên truyền thông phương tiện khi có một nhà biên tập hoặc phóng viên sử dụng từ “xerox” đơn giản như một từ đồng nghĩa với “photocopy”. Việc sử dụng từ “xerox” nên được chấp nhận như là một từ tiêu chuẩn tiếng Anh mang nghĩa “photocopy”, sau đó các đối thủ cạnh tranh của “Xerox” có thể tranh luận thành công tại tòa rằng họ đã được cho phép tạo ra máy “xerox”. Tuy nhiên trong cùng một ý nghĩa, đạt tới giai đoạn thống trị thị trường được xem là một thành công lớn của quản trị thương hiệu, đi kèm đó việc chiếm ưu thế thường thúc đẩy lợi nhuận tăng.
Định hướng thương hiệu
Định hướng thương hiệu đề cập tới “mức độ mà giá trị thương hiệu của tổ chức và thực tiễn của nó được định hướng tới các khả năng xây dựng thương hiệu” (Bridson & Evans, 2004). Đó là một cách tiếp cận thận trọng khi làm việc với thương hiệu, cả bên trong lẫn bên ngoài. Điều quan trọng nhất thúc đẩy động lực đằng sau việc tăng lợi nhuận trong các thương hiệu mạnh là tốc độ toàn cầu hóa. Nó dẫn đến tình trạng cạnh tranh khốc liệt hơn trên nhiều thị trường. Một ưu thế của sản phẩm là bản thân nó không đủ để đảm bảo nó thành công.
Tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ và sự bắt chước tăng lên trên thị trường đã rút ngắn đáng kể vòng đời của sản phẩm. Hậu quả là lợi thế cạnh tranh tương quan của sản phẩm đứng trước nguy cơ bị biến thành điều kiện tiên quyết cạnh tranh. Với lý do đó, số lượng các công ty tăng lên đòi hỏi phải tìm kiếm một công cụ cạnh tranh khác lâu dài hơn, chẳng hạn như là thương hiệu
Chứng minh
Quản trị thương hiệu nhằm mục đích tạo ra một kết nối giữa các sản phẩm, công ty, khách hàng của họ và các thành phần khác. Các nhà quản trị thương hiệu phải cố gắng để kiểm soát hình ảnh thương hiệu. Ví dụ như là Cool Britannia vào năm 1990
Phương tiện truyền thông xã hội
Mặc dù phương tiện truyền thông xã hội đã dần thay đổi các chiến thuật của tiếp thị thương hiệu, mục đích chính của nó vẫn như cũ: thu hút và giữ chân khách hàng. Tuy nhiên, các công ty cũng đã trải nghiệm một thử thách mới nhờ sự xuất hiện của phương tiện truyền thông xã hội. Sự thay đổi này đã tìm ra được sự cân bằng chính xác giữa các khách hàng để lan tỏa thương hiệu bằng hình thức truyền miệng, trong khi đó vẫn kiểm soát các mục tiêu chiến lược marketing của công ty. Ngôn ngữ giao tiếp với phương tiện xã hội thuộc thể loại truyền thông miệng, mô tả rộng ra là bất kỳ một chiến lược nào khuyến khích các cá nhân tuyên truyền một tin nhắn, do đó tạo ra tiềm năng cho sự tăng trưởng theo cấp số nhân trong quảng cáo tin nhắn và ảnh hưởng của nó Hình thức cơ bản của nó thì được nhìn nhận khi một khách hàng đưa ra một nhận định về sản phẩm hoặc công ty hoặc tán thánh một thương hiệu. Kỹ thuật marketing này cho phép người sử dụng lan rộng từ ngữ về thương hiệu, tạo nên quảng cáo cho công ty. Bởi vì thương hiệu này vừa trở nên quan tâm tới việc khám phá và sử dụng phương tiện xã hội cho lợi ích thương mại.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong Marketing, **quản trị thương hiệu** là phân tích và lên kế hoạch để thương hiệu được nhận diện trên thị trường. Sự phát triển mối quan hệ tốt với thị trường mục tiêu là
**Quản trị thương hiệu trực tuyến** (Internet branding hay Online branding) là một kỹ thuật quản lý thương hiệu sử dụng World Wide Web & Social Media Channel làm phương tiện để định vị thương
**Thương hiệu** là tên gọi, thuật ngữ, thiết kế, hình tượng hoặc các dấu hiệu khác giúp phân biệt một tổ chức hoặc một sản phẩm với đối thủ trong mắt của người tiêu dùng.
**Thương hiệu số** là một loại kỹ thuật quản trị thương hiệu, kết hợp giữa quảng bá thương hiệu thông qua internet và tiếp thị kỹ thuật số, tiếp thị trực tuyến để phát triển
**Nhận thức thương hiệu** (tiếng Anh: _Brand awareness_) đề cập đến mức độ mà khách hàng có thể gợi nhớ hoặc nhận diện một thương hiệu. Nhận thức thương hiệu là một vấn đề rất
**Quản trị tiếp thị** là kỷ luật tổ chức mà tập trung vào ứng dụng thực tế của định hướng marketing, kĩ thuật, phương pháp bên trong các doanh nghiệp, tổ chức và chú trọng
**Di sản thương hiệu** (tiếng Anh: _Brand heritage_) là một khái niệm mới trong nguyên lý tiếp thị, cho thấy rằng sự hấp dẫn của người tiêu dùng đối với các sản phẩm và dịch
Viết câu chuyện sản phẩm không chỉ là việc kể lại quá trình ra đời của sản phẩm doang nghiệp, mà còn là cách thức để doanh nghiệp tạo dựng mối liên kết mạnh mẽ
Có nhiều cách hiểu về **quản trị tri thức**, dưới đây là một số định nghĩa đã được đưa ra: #Quản trị tri thức là tạo ra tri thức, và việc này được nối tiếp
**Quản trị Nhân sự** hay là **Quản trị Nhân lực** hoặc **Quản lý Nguồn nhân lực** là công tác quản lý các lực lượng lao động của một tổ chức, công ty, xã hội, nguồn
**Quản trị viên hệ thống** hay **quản trị viên CNTT** (tiếng Anh: **system administrator**, **IT administrator**, **sysadmin**), là người chịu trách nhiệm bảo trì, cấu hình và vận hành đáng tin cậy của hệ thống
**Rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế** (chữ Anh: _Non-tariff barriers to trade_, viết tắt: **NTBs**), hoặc gọi **Biện pháp phi thuế quan** (**NTMs**), là những trở ngại trong hoạt động thương
thumb|right|Một đề xuất quản trị bức xạ Mặt Trời, sử dụng các bóng bay có dây nối xuống đất, để phun các [[sol khí sunfat vào tầng bình lưu Trái Đất.]] **Quản trị bức xạ
**Quản trị công ty cổ phần**, gọi tắt là **quản trị công ty**, là một hệ thống các thiết chế, chính sách, luật lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát công ty cổ
**Tiếp thị đàm thoại** (Conversational Marketing) là thảo luận trực tiếp về những gì khách hàng muốn và những gì doanh nghiệp bạn có thể cung cấp cho họ. Đây là cách nhanh nhất để
**Quản trị mạng** là người được chỉ định trong một tổ chức có trách nhiệm bao gồm duy trì cơ sở hạ tầng máy tính với trọng tâm là kết nối mạng. Trách nhiệm của
nhỏ|phải|Đón nhận sự kiện thương hiệu quốc gia ở Mỹ **Thương hiệu quốc gia** (_Nation branding_) được công nhận nhằm mục đích đo lường, xây dựng và quản lý danh tiếng của các quốc gia
**_The Matrix_** là một thương hiệu truyền thông của Hoa Kỳ, bao gồm bốn phần phim chính, bắt đầu bằng _Ma trận_ (năm 1999) và ba phần nối tiếp _Ma trận tái lập_, _Ma trận:
**Kế toán quản trị** hay **kế toán quản lý** là lĩnh vực chuyên môn của kế toán nhằm nắm bắt các vấn đề về thực trạng, đặc biệt thực trạng tài chính của doanh nghiệp;
thumb|Corporate Brand Attributes example — Brand Signature: Brand Mark ([[trademark), Brand Logotype, Brandline (or Brand Slogan) and Supergraphic.]] **Hệ thống nhận dạng thương hiệu** (tiếng Anh: _Corporate identity program_, **CIP**) là thuật ngữ bao hàm
**_Minecraft_** là một thương hiệu nhượng quyền truyền thông được phát triển phần lớn bởi Mojang Studios và xoay quanh trò chơi video cùng tên. Thương hiệu này gồm năm trò chơi video, cùng với
**Giám đốc Thương hiệu**, tiếng Anh là **chief brand officer** hay **CBO**, là một vị trí cấp điều hành tương đối mới tại các tập đoàn, công ty, tổ chức, hay cơ quan, và thường
MÔ TẢ SẢN PHẨM Chính vì nhu cầu sử dụng thường xuyên và liên tục, băng vệ sinh hàng ngày cần phải mỏng nhẹ, và hơn thế nữa, thân thiện với cơ thể và trang
**Quản trị viên cơ sở dữ liệu** (tiếng Anh: **Database administrator -** **DBA**) sử dụng phần mềm chuyên dụng để lưu trữ và sắp xếp dữ liệu. Vai trò có thể bao gồm lập kế
MÔ TẢ SẢN PHẨM Băng vệ sinh Always là một trong những sản phẩm bán chạy tại Mỹ thuộc tập đoàn P&G. Với thiết kế thông minh, mềm mại, siêu thấm hút băng vệ sinh
Logo Thương hiệu Quốc gia Việt Nam**Thương hiệu Quốc gia Việt Nam** (tên tiếng Anh: Vietnam Value) là một chương trình được khởi xướng từ năm 2003 do chính phủ Việt Nam giao cho Bộ
Tác giả Nguyễn Phi Vân - Franchise Expert, Entrepreneur & Angel Investor - Chuyên gia nhượng quyền, Doanh nhân & Nhà đầu tư thiên thần Nguyễn Phi Vân tốt nghiệp MBA tại Úc. Cô đã
**Quản trị vận hành** là một lĩnh vực quản lý liên quan đến việc thiết kế và kiểm soát quá trình sản xuất và thiết kế lại hoạt động kinh doanh trong sản xuất hàng
Bộ nhận diện thương hiệu là một tập hợp các yếu tố thiết kế nhằm phản ánh bản sắc, giá trị và thông điệp của thương hiệu đến tay khách hàng và đối tác. Những
Các phác thảo sau đây được cung cấp như là một cái nhìn tổng quan và hướng dẫn về quản lý: **Quản trị kinh doanh** – quản lý của một doanh nghiệp. Nó bao gồm
Chắc hẳn chúng ta đã nhiều lần nghe đến thuật ngữ "quản lý doanh nghiệp" và "quản trị doanh nghiệp" và thường có xu hướng đồng nhất hai khái niệm này. Tuy nhiên, sự thật
Chắc chúng ta, các bạn, chúng mình, đã không ít lần nghe câu quản lý doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, và chúng ta thường hiểu, hai khái niệm này là một, nhưng không.
Có lẽ nhiều người trong chúng ta đã từng nghe đến cụm từ quản lý doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp và không ít lần chúng ta lầm tưởng rằng hai khái niệm này
Có lẽ nhiều người trong chúng ta đã từng nghe đến cụm từ quản lý doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp và không ít lần chúng ta lầm tưởng rằng hai khái niệm này
Có lẽ nhiều người trong chúng ta đã từng nghe đến cụm từ quản lý doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp và không ít lần chúng ta lầm tưởng rằng hai khái niệm này
**Quản trị kinh doanh** là việc thực hiện quản lý một hoạt động kinh doanh. Nó bao gồm tất cả các khía cạnh của việc giám thị và giám sát hoạt động kinh doanh và
**Học viện Hành chính và Quản trị công** (tiền thân là: _Trường Hành chính_) là đơn vị sự nghiệp công lập trọng điểm hạng đặc biệt thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực thuộc
Ngày nay, việc xây dựng một bộ nhận diện thương hiệu mạnh mẽ không chỉ là một xu hướng tất yếu mà còn là một yếu tố cần thiết để doanh nghiệp có thể tồn
Chắc chúng ta, các bạn, chúng mình, đã không ít lần nghe câu quản lý doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, và chúng ta thường hiểu, hai khái niệm này là một, nhưng không.
Chắc chúng ta, các bạn, chúng mình, đã không ít lần nghe câu quản lý doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, và chúng ta thường hiểu, hai khái niệm này là một, nhưng không.
Chắc chúng ta, các bạn, chúng mình, đã không ít lần nghe câu quản lý doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, và chúng ta thường hiểu, hai khái niệm này là một, nhưng không.
**Quản trị** là sử dụng một nguồn lực hữu hạn để đạt được mục tiêu tối đa. Hay nói cách khác là tận dụng tốt nhất nguồn lực, sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả
Chắc chúng ta, các bạn, chúng mình, đã không ít lần nghe câu quản lý doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, và chúng ta thường hiểu, hai khái niệm này là một, nhưng không.
Chắc chúng ta, các bạn, chúng mình, đã không ít lần nghe câu quản lý doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, và chúng ta thường hiểu, hai khái niệm này là một, nhưng không.
Chắc chúng ta, các bạn, chúng mình, đã không ít lần nghe câu quản lý doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, và chúng ta thường hiểu, hai khái niệm này là một, nhưng không.
Chắc chúng ta, các bạn, chúng mình, đã không ít lần nghe câu quản lý doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, và chúng ta thường hiểu, hai khái niệm này là một, nhưng không.
Chắc chúng ta, các bạn, chúng mình, đã không ít lần nghe câu quản lý doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, và chúng ta thường hiểu, hai khái niệm này là một, nhưng không.
Chắc chúng ta, các bạn, chúng mình, đã không ít lần nghe câu quản lý doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, và chúng ta thường hiểu, hai khái niệm này là một, nhưng không.
**Hội Nghệ nhân và Thương hiệu Việt Nam** là tổ chức xã hội nghề nghiệp phi chính phủ phi lợi nhuận của những người và tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiểu
Trong giai đoạn tập đi, bé rất cần một trợ thủ đắc lực là chiếc xe tập đi để có thể biết đi nhanh hơn và vững chắc hơn. Nếu bố mẹ đang tìm người