✨Quản lý tức giận

Quản lý tức giận

phải|nhỏ|320x320px| Một khóa học quản lý sự tức giận. Quản lý tức giận là một chương trình tâm lý trị liệu để ngăn ngừa và kiểm soát sự tức giận. Nó đã được mô tả là triển khai cơn giận dữ thành công. Tức giận thường là kết quả của sự thất vọng, hoặc cảm thấy bị cản trở đối với điều gì đó mà đối tượng cảm thấy là quan trọng. Giận dữ cũng có thể là một phản ứng phòng vệ đối với nỗi sợ hãi tiềm ẩn hoặc cảm giác dễ bị tổn thương hoặc bất lực. Các chương trình quản lý tức giận coi sự tức giận là một động lực gây ra bởi một lý do xác định được có thể được phân tích một cách hợp lý và nếu phù hợp thì có thể được hướng tới một cách bài bản.

Tổng quan

Mục tiêu lý tưởng của quản lý cơn giận là kiểm soát và điều chỉnh cơn giận để nó không dẫn đến các vấn đề khác. Giận dữ là một cảm xúc chủ động kêu gọi một người cảm thấy cảm xúc này hành động phản ứng lại. Mọi người rơi vào vấn đề tức giận bởi vì cả người xúi giục và bị xúi giục đều thiếu các kỹ năng giao tiếp và xã hội để duy trì sự tự chủ. Nghiên cứu về ảnh hưởng và khả năng tự điều chỉnh cho thấy nó xảy ra bởi vì các trạng thái cảm xúc tiêu cực thường làm suy yếu khả năng kiểm soát xung động. Họ có thể huấn luyện để phản ứng lại cơn giận không mong muốn và khó chịu hơn là phản ứng theo nhu cầu của nó. Làm ngơ hay tha thứ là một công cụ để tiêu hóa cơn giận. Ngủ đủ giấc, tập thể dục và chế độ ăn uống tốt là những công cụ có thể hỗ trợ ngăn chặn cơn tức giận. Các chuyên gia giúp đỡ những người gặp khó khăn trong việc kiềm chế cơn giận bao gồm nhà trị liệu nghề nghiệp, nhà tư vấn sức khỏe tâm thần, nhà tư vấn ma túy và rượu, nhân viên xã hội, nhà tâm lý học và bác sĩ tâm thần.

Lịch sử

Các tác động tiêu cực của sự tức giận đã được quan sát thấy trong suốt lịch sử. Lời khuyên để chống lại cơn thịnh nộ dường như không thể kiểm soát đã được đưa ra bởi các triết gia cổ đại, những người ngoan đạo và các nhà tâm lý học hiện đại. Trong de Ira, Seneca Trẻ (4 TCN - 65 sau CN) khuyên nên đề phòng trước các tình huống đối đầu, quan điểm, và không kích động sự tức giận ở những người dễ nổi nóng. Các nhà triết học khác nhắc lại ý tưởng của Seneca với Galen khuyên bạn nên tìm kiếm một người cố vấn để hỗ trợ giảm cơn giận. Vào thời Trung cổ, người dân vừa là ví dụ về sự tự chủ vừa là người hòa giải cho các tranh chấp do tức giận gây ra. Ví dụ về sự cầu xin để cho những người dân thường thoát khỏi cơn thịnh nộ của những lãnh đạo địa phương có rất nhiều trong các sách vở. Câu chuyện về Phanxicô thành Assisi và Con sói ẩn dụ của Gubbio là một ví dụ nổi tiếng cho việc này.

Trong thời hiện đại, khái niệm kiểm soát cơn giận dữ đã được chuyển thành các chương trình quản lý cơn giận dữ dựa trên nghiên cứu của các nhà tâm lý học. Các can thiệp quản lý cơn giận dựa trên liệu pháp tâm lý cổ điển có nguồn gốc từ những năm 1970. Thành công trong việc điều trị chứng lo âu bằng các can thiệp trị liệu hành vi nhận thức (CBT) do Meichebaum phát triển đã truyền cảm hứng cho Novaco để sửa đổi chương trình đào tạo tiêm chủng căng thẳng để phù hợp với việc quản lý cơn giận. Căng thẳng và tức giận tương tự đến mức một sự thay đổi như vậy có thể tạo ra một nhánh điều trị thành công. Cả căng thẳng và tức giận đều do các kích thích bên ngoài gây ra, qua trung gian của quá trình xử lý bên trong và được thể hiện dưới dạng thích nghi hoặc không thích ứng. Meichebaum, và sau này là Novaco, đã sử dụng từng khía cạnh của việc trải nghiệm cảm xúc liên quan như một cơ hội để cải thiện sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.

Nguyên nhân tiềm ẩn cho sự phát triển của các vấn đề

Nguyên nhân y tế

Nghiện ma túy, nghiện rượu, khuyết tật tâm thần, thay đổi sinh hóa và hậu chấn tâm lý đều có thể dẫn đến việc một người có hành động hung hăng chống lại người khác. Không có đủ kỹ năng về cách xử lý bản thân khi đối mặt với sự hung hăng có thể dẫn đến kết quả rất không mong muốn. Những yếu tố này thường liên quan đến khả năng nổi giận cao, nhưng có những yếu tố khác, ít được biết đến có thể dẫn đến việc mọi người hành động theo cách tiêu cực. Sự tức giận và thất vọng kéo dài hoặc dữ dội góp phần vào các tình trạng thể chất như đau đầu, các vấn đề tiêu hóa, huyết áp cao và bệnh tim. Các vấn đề đối phó với cảm giác tức giận có thể liên quan đến các rối loạn tâm lý như lo lắng hoặc trầm cảm. Những cơn tức giận bộc phát có thể là một cách cố gắng đối phó với sự bất hạnh hoặc trầm cảm.

Đau nửa đầu: Thường xuyên đau nửa đầu có thể được kết hợp với mức độ gây hấn và nhu cầu quản lý tức giận. Một nghiên cứu năm 2013 đã kiểm tra chứng đau nửa đầu và mối liên quan của nó với các vấn đề tức giận ở trẻ nhỏ (m = 11,2 tuổi). Các bệnh nhân trong nghiên cứu được chia thành tần số cơn đau nửa đầu thấp (AF), AF trung gian, tần số cao và AF đau nửa đầu mãn tính. Người tham gia có xu hướng kiềm chế sự tức giận và không xúc phạm đến trẻ em có AF cao hơn. Trẻ em đủ tiêu chuẩn cho chứng đau nửa đầu AF thấp thực sự có nhiều biểu hiện tức giận hơn.

Nguyên nhân tâm lý

Các yếu tố tâm lý như căng thẳng, lạm dụng, hoàn cảnh xã hội hoặc gia đình nghèo nàn và nghèo đói có thể gây ra các vấn đề về tức giận. Nếu không quản lý cơn giận thích hợp, các cá nhân có thể dễ bị bạo lực hơn.

Chấn thương

Tiền sử chấn thương tâm lý, đặc biệt là chấn thương tình dục, có thể dẫn đến các vấn đề về quản lý cơn giận.    

Các loại điều trị

Một số kỹ thuật quản lý cơn giận hiệu quả bao gồm kỹ thuật thư giãn, bài tập thở được theo dõi, tái cấu trúc nhận thức và hình ảnh (ví dụ: phương pháp HEALS của Stosny), giải quyết vấn đề, cải thiện các chiến lược giao tiếp và kỹ năng giao tiếp (DEAR MAN & GIVE). Dưới đây là các loại phương pháp điều trị quản lý cơn giận cụ thể được hỗ trợ bởi các nghiên cứu thực nghiệm. Một số nghiên cứu đã kiểm tra đã sử dụng tự báo cáo, một số nhà tâm lý học   cảm thấy có thể là một hạn chế cho kết quả. Mọi người không muốn người khác nghĩ về họ như những người hay tức giận, vì vậy câu trả lời của họ có thể được thay đổi để phù hợp với cách xã hội muốn họ cư xử.     

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|320x320px| Một khóa học quản lý sự tức giận. **Quản lý tức giận** là một chương trình tâm lý trị liệu để ngăn ngừa và kiểm soát sự tức giận. Nó đã được mô tả
**Quản lý thời gian** là quá trình kế hoạch và thực hành việc kiểm soát một cách có ý thức một đơn vị thời gian dùng trong một hoặc một chuỗi các hoạt động cụ
**Hệ thống quản lý lực lượng bán hàng **(cũng là **hệ thống tự động hóa lực lượng bán hàng**) là hệ thống thông tin được sử dụng trong quản lý vàtiếp thị quản lý quan
**Hệ thống quản lý môi trường** (tiếng Anh: **Environmental Management System**, viết tắt **EMS**) đề cập đến việc quản lý các chương trình môi trường của một tổ chức một cách toàn diện, có hệ
KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN Trong một thế giới mà các thông tin liên tục được cập nhật và mỗi ngày làm việc đều giống như một cuộc chạy đua, thì tình trạng sao
Trong một thế giới mà các thông tin liên tục được cập nhật và mỗi ngày làm việc đều giống như một cuộc chạy đua, thì tình trạng sao nhãng, mất tập trung và cạn
Trong một thế giới mà các thông tin liên tục được cập nhật và mỗi ngày làm việc đều giống như một cuộc chạy đua, thì tình trạng sao nhãng, mất tập trung và cạn
Tác giảJake Knapp & John Zeratsky Người dịch Nguyễn Thu Hiền THÔNG TIN XUẤT BẢN Kích thước khổ 13x20 Số Trang 316 Mã EAN 8936066694650 NXB liên kết NXB Lao Động Sách do Công ty
Tác giảJake Knapp & John Zeratsky Người dịch Nguyễn Thu Hiền THÔNG TIN XUẤT BẢN Kích thước khổ 13x20 Số Trang 316 Mã EAN 8936066694650 NXB liên kết NXB Lao Động Sách do Công ty
**Quản lý lợi tức** là một chiến lược giá thay đổi, dựa trên sự hiểu biết, dự đoán và ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng để tối đa hóa doanh thu hoặc
**Quản lý khách hàng tiềm năng** là tập hợp các phương pháp, hệ thống và thực tiễn được thiết kế để tạo ra khách hàng kinh doanh tiềm năng mới, thường được điều hành thông
nhỏ|phải|Một em bé đang tức giận, với cử chỉ là trợn mắt, bím môi **Tức giận**, **giận dữ** hay **bực tức** là một phản ứng cảm xúc liên quan đến việc phản ứng tâm lý
**Quản lý thay đổi **(thường được viết tắt là **CM**) là thuật ngữ được lựa chọn để chỉ tất cả các phương pháp chuẩn bị và hỗ trợ các cá nhân, nhóm và các tổ
phải|không_khung|400x400px| Biểu đồ chỉ số sản xuất ISM **Viện Quản lý cung ứng** (**ISM**) là hiệp hội quản lý cung ứng lâu đời nhất và lớn nhất trên thế giới. Được thành lập vào năm
nhỏ|400x400px| Quản lý rủi ro chuỗi cung ứng nhằm mục đích quản lý rủi ro trong các mạng lưới cung và cầu phức tạp và năng động. (x. Wieland / Wallenburg, 2011) **Quản lý rủi
**Đơn vị quản lý bộ nhớ (MMU)**, hay còn gọi là **trang quản lý bộ nhớ (PMMU)** là một thiết bị phần cứng chứa tất cả những tham chiếu của bộ nhớ đã đi qua
**Quản lý căng thẳng** là một loạt các kỹ thuật và các liệu pháp tâm lý nhằm kiểm soát mức căng thẳng của một người, đặc biệt là stress mạn tính, thường nhằm mục đích
phải|nhỏ|Thùng rác xanh tại [[Berkshire, Anh]] **Quản lý chất thải** (tiếng Anh: _Waste management_) là việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, loại bỏ hay thẩm tra các vật liệu chất thải. Quản
**Quản lý cải tổ** là một quá trình dành riêng cho đổi mới công ty. Nó sử dụng phân tích và lập kế hoạch để cứu các công ty gặp khó khăn và phục hồi
nhỏ|Frederick Taylor 1856-1915 **Quản lý theo khoa học** (còn được gọi là Chủ nghĩa Taylor– Taylorism, Luật phối hợp cổ điển - Classical Perspective) là lý thuyết quản lý dựa trên quá trình phân tích,
**Quản lý giá trị thu được** (tiếng Anh là Earned value management, viết tắt là **EVM**) là một kỹ thuật quản lý dự án để đo lường sự tiến triển (tiến trình thực hiện) của
**Hệ thống quản lý kho** (tiếng Anh: **warehouse management system - WMS**) là một phần mềm ứng dụng được thiết kế để hỗ trợ việc quản lý kho hàng của doanh nghiệp nhằm thực hiện
**Quản lý dự án phần mềm** việc lên kế hoạch có tính khoa học và nghệ thuật trong quá trình quản lý các dự án phần mềm. Nó chính là quy trình quản lý dự
**Quản lý tác vụ** là quá trình quản lý một nhiệm vụ thông qua vòng đời của nó. Nó bao gồm lập kế hoạch, thử nghiệm, theo dõi, và báo cáo. Quản lý công việc
Trong quản lý thời gian, lên **khung thời gian** nghĩa là phân bổ khoảng thời gian cố định gọi là **khung thời gian**, cho mỗi hoạt động được lên kế hoạch. Một số phương pháp
Một **hệ thống quản lý vận tải (TMS - Transporation Management System)** là một hệ thống quản lý hoạt động vận tải và thường là một phần của một hệ thống quản lý doanh nghiệp.
nhỏ|400x400px| Quản lý chuỗi nhu cầu nhằm mục đích quản lý các mạng lưới cung và cầu phức tạp và năng động. (x. Wieland / Wallenburg, 2011) **Quản lý chuỗi nhu cầu** (**DCM**) là quản
**Quản lý chất lượng** là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao
**Quản lý nhu cầu** là một phương pháp lập kế hoạch được sử dụng để dự báo, lập kế hoạch và quản lý nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ. Điều này có thể
**Quản lý tài nguyên thiên nhiên** là việc quản lý các nguồn lực tự nhiên như đất,nước, thực vật, động vật và tập trung chủ yếu về các tác động đến chất lượng cuộc sống
phải|nhỏ|Phụ kiện phòng tắm ở Wal * Mart
**Quản lý danh mục** là khái niệm bán lẻ và mua hàng, trong đó phạm vi sản phẩm được mua bởi một tổ chức kinh doanh
**Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp** hay** Ủy ban Quản lý vốn nhà nước** là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam; được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm
**Quản lý dịch vụ công nghệ thông tin** (**ITSM**) là các hoạt động được thực hiện bởi một tổ chức để thiết kế, xây dựng, cung cấp, vận hành và điều khiển các dịch vụ
**Quản lý bộ nhớ** (tiếng Anh: _memory management_) là việc điều hành bộ nhớ máy tính ở cấp bậc hệ thống. Mục đích quan trọng của việc quản lý bộ nhớ là cung cấp những
**Quản lý thông tin** (**Information Management**) liên quan đến một chu kỳ hoạt động của tổ chức: thu thập thông tin từ một hoặc nhiều nguồn, quyền giám sát và phân phối thông tin đó
nhỏ|Một trình quản lý tải xuống trên Windows XP **Trình quản lý tải xuống** là một chương trình máy tính cho nhiệm vụ tải xuống (và đôi khi là tải lên) các tập tin đơn
Các phác thảo sau đây được cung cấp như là một cái nhìn tổng quan và hướng dẫn về quản lý: **Quản trị kinh doanh** – quản lý của một doanh nghiệp. Nó bao gồm
**Quản lý thông tin cá nhân** (_PIM_) là hoạt động mà mọi người thực hiện để thu thập, tổ chức, duy trì, truy xuất và sử dụng các mục thông tin cá nhân như tài
**Cao Ly Túc Tông** (Hangul: 고려 숙종, chữ Hán: 高麗 肅宗; 2 tháng 9 năm 1054 – 10 tháng 11 năm 1105, trị vì 1095 – 1105) là quốc vương thứ 15 của vương triều
**Quản lý đới bờ biển** hoặc **quản lý vùng bờ biển** (CZM) chủ yếu có “chức năng sản xuất” nhằm kết hợp các yếu tố đầu vào như lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn
**Quản lý tri thức cá nhân (PKM)** là tập hợp các quá trình mà một người sử dụng để thu thập, phân loại, lưu trữ, tìm kiếm và chia sẻ kiến thức trong các hoạt
Hiện nay, còn rất nhiều doanh nghiệp vẫn còn áp dụng mô hình quản lý nhân sự truyền thống trong thời đại công nghệ số đang dần tiến xa hơn, buộc các doanh nghiệp phải
Hiện nay, còn rất nhiều doanh nghiệp vẫn còn áp dụng mô hình quản lý nhân sự truyền thống trong thời đại công nghệ số đang dần tiến xa hơn, buộc các doanh nghiệp phải
**Quản lý sự chú ý** đề cập đến các mô hình và công cụ để hỗ trợ quản lý sự chú ý ở cá nhân hoặc ở cấp độ tập thể (xem nền kinh tế
**Quản lý bờ biển** là phòng chống lũ lụt và xói mòn và một số biện pháp kĩ kỹ thuật để ngăn chặn xói mòn để giữ đất. Các vùng ven biển chiếm dưới 15%
Trong một thế giới mà các thông tin liên tục được cập nhật và mỗi ngày làm việc đều giống như một cuộc chạy đua, thì tình trạng sao nhãng, mất tập trung và cạn
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
**Quản trị vận hành** là một lĩnh vực quản lý liên quan đến việc thiết kế và kiểm soát quá trình sản xuất và thiết kế lại hoạt động kinh doanh trong sản xuất hàng
phải|nhỏ|300x300px|Cơ chế tác động của các loại thuốc điều trị lao. **Quản lý bệnh lao **đề cập đến những điều trị y học của các nhiễm trùng lao (Tuberculosis - TB). Tiêu chuẩn "ngắn hạn"
**Du hành thời gian** là khái niệm về chuyển động được cho là (chuyển) một người hoặc cơ thể (vật thể) khác từ điểm này đến điểm khác của thời gian theo nghĩa tương tự