✨Quần đảo Mergui

Quần đảo Mergui

nhỏ|Bản đồ quần đảo Mergui

Quần đảo Mergui (cũng gọi là quần đảo Myeik hay Myeik Kyunzu; ) là một quần đảo nằm ở khu vực cực nam của Myanmar và là một phần của vùng Tanintharyi. Quần đảo có trên 800 đảo có kích thước rất khác nhau, từ rất nhỏ cho đến rộng hàng trăm kilômét vuông, tất cả đều nằm trên biển Andaman ở ngoài khơi phía tây của bán đảo Mã Lai gần cực bắc nơi bán đảo này nối với phần còn lại của Đông Dương. Đôi khi quần đảo này được gọi là Pashu theo tên gọi của những người Mã Lai bản địa Pashu. Có một sòng bạc năm sao và khu nghỉ dưỡng tên là Andaman Club hoạt động trên đảo Thahtay Kyun.

Địa lý

Về mặt địa chất, quần đảo mang nét đặc trưng với chủ yếu là các đảo đá vôi và đá hoa cương. Các đảo thường được rừng nhiệt đới bao phủ dày đặc, và bờ biển của các đảo có các bãi biển, mũi đá, và ở một số nơi còn có các đầm lầy nước mặn. Ngoài khơi các hòn đảo là những rạn san hô rộng lớn.

Quần đảo chưa bị nhiều tác động của con người nên các đảo và vùng nước xung quanh có hệ động thực vật rất đa dạng, thu hút những người yêu thích lặn biển đến tham quan.

Trên các hòn đảo, các loài động vật khác nhau phát triển mạnh, ví dụ như hươu nai, khỉ, các loài chim nhiệt đới như chim mỏ sừng, và lợn rừng. Thậm chí còn có những báo cáo chưa được xác nhận về sự xuất hiện của tê giác Sumatra tên đảo Lanbi, một hòn đảo lớn, song điều này bị nghi ngờ rộng rãi.

Các mối đe dọa đến môi trường khu vực bao gồm hoạt động đánh cá quá mức như nổ mìn.

Đảo lớn nhất và cao nhất của quần đảo là Kadan Kyun (đảo Vua) nằm đối diện với Mergui (Myeik) trên đất liền. Các đảo quan trọng khác là: đảo Auriol đảo Bentinck đảo Christie, đảo cực nam đảo Daung đảo Kabosa đảo Kadan đảo Kanmaw đảo Lanbi đảo Letsok-aw đảo Mali, đảo cực bắc đảo Ngwe (đảo Tiền) đảo Sabi đảo Saganthit đảo Tenasserim đảo Thahtay đảo Than Thayawthadangyi Zadetkyi

Dân cư

Người dân địa phương thuộc sắc tộc Moken, thỉnh thoảng cũng được gọi là dân Gypsy miền biển song thuật ngữ này cũng ám chỉ đến một số dân tộc khác tại Đông Nam Á. Cuộc sống của họ phụ thuộc vào biển và họ vẫn duy trì lối sống truyền thống từ hàng thế kỷ. Họ có thể sống tại các con thuyền truyền thống vào mùa khô, song thường sẽ lên bờ vào mùa mưa.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Bản đồ quần đảo Mergui **Quần đảo Mergui** (cũng gọi là **quần đảo Myeik ** hay **_Myeik Kyunzu_**; ) là một quần đảo nằm ở khu vực cực nam của Myanmar và là một phần
**_Oxycheilinus celebicus_** là một loài cá biển thuộc chi _Oxycheilinus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853. ## Từ nguyên Từ định danh _celebicus_ được đặt
**Vườn quốc gia biển Đảo Lampi** là một Vườn quốc gia nằm ở khu vực biển quanh các đảo Lanbi, Quần đảo Mergui, Myanmar. Nó được quản lý bởi Đơn vị Bảo tồn Động vật
**Bướm rừng đuôi trái đào** (tên khoa học **_Zeuxidia masoni_**) là một loài bướm ngày thuộc họ Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Việt Nam, Myanmar, quần đảo Mergui Archipelago (Kadun Kyung) và Thái Lan.
nhỏ|Cậu bé Moken thumb |Vùng có "[[người du mục biển " cư trú ở Đông Nam Á
]] **Moken** (còn gọi là **Mawken** hay **Morgan**, tiếng Myanmar: ဆလုံ လူမျိုး, tiếng Thái Lan: ชาวเล _chao le_, nghĩa
**Phuket** (tiếng Thái: **ภูเก็ต**, phiên âm: Bu-két; tiếng Mã Lai: _Talang_ hay _Tanjung Salang_) là một trong những tỉnh miền Nam của Thái Lan. Nó bao gồm đảo Phuket, hòn đảo lớn nhất của đất
nhỏ|Myeik, Myanmar **Myeik** (tiếng Miến Điện: မြိတ် မြို့; MLCTS: mrit mrui, IPA: [mjeiʔ mjo̰] hoặc [beiʔ mjo̰]; Mon:. ဗိက်, [pòik]; cũng Mergui) là một thành phố ở vùng Tanintharyi ở Myanmar. nằm ở cực phía
**_Fubuki_** (tiếng Nhật: 吹雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc được chế tạo sau
nhỏ|phải|Một tấm ảnh khác về tàu khu trục _Uranami_ **_Uranami_** (tiếng Nhật: 浦波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn
**_Chōkai_** (tiếng Nhật: 鳥海) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Takao_ bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp _Myōkō_ trước
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực
**_Yura_** (tiếng Nhật: 由良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Yura gần Kyoto của Nhật Bản. Nó
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
nhỏ|phải|Các tàu khu trục [[Shigure (tàu khu trục Nhật)|_Shigure_ và _Samidare_ hoạt động ngoài khơi bờ biển Bougainville trong quần đảo Solomon, vài giờ trước trận Hải chiến Vella Lavella vào ngày 7 tháng 10
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Tên của nó được đặt theo con sông Mogami
**_Hatsuyuki_** (tiếng Nhật: 初雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**Chuột nhà** hay **chuột nhà châu Á**, **chuột nhà phương Đông**, **chuột Tanezumi** (danh pháp hai phần: **_Rattus tanezumi_**) là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được
**_Amblyeleotris steinitzi_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblyeleotris_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974. ## Từ nguyên Loài cá này được đặt
**_Asagiri_** (tiếng Nhật: 朝霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Yūgiri_** (tiếng Nhật: 夕霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Ayanami_** (tiếng Nhật: 綾波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Kumano_** (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. _Kumano_ từng hoạt động trong
[[Hirohito|Thiên hoàng Shōwa và ngựa trắng (_Shirayuki_)]] **_Shirayuki_** (tiếng Nhật: 白雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được
**_Labropsis xanthonota_** là một loài cá biển thuộc chi _Labropsis_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1981. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
**_Hemigymnus fasciatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Hemigymnus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1792. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
**_Macropharyngodon meleagris_** là một loài cá biển thuộc chi _Macropharyngodon_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839. ## Từ nguyên Từ định danh _meleagris_ trong tiếng
**_Thalassoma lutescens_** là một loài cá biển thuộc chi _Thalassoma_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839. ## Từ nguyên Từ định danh của loài cá
**_Yudachi_** (tiếng Nhật: 夕立) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục _Shiratsuyu_ bao gồm mười chiếc. _Yudachi_ đã từng tham gia nhiều hoạt
**_Amagiri_** (tiếng Nhật: 天霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Kuma_** (tiếng Nhật: 球磨) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm năm chiếc. Tên của nó được đặt
**_Mikuma_** (tiếng Nhật: 三隈) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được đặt
**_Murakumo_** (tiếng Nhật: 叢雲) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Naso tonganus_** là một loài cá biển thuộc chi _Naso_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835. ## Từ nguyên Loài cá này được đặt
**_Hemigymnus melapterus_** là một loài cá biển thuộc chi _Hemigymnus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
**_Pseudocheilinus evanidus_** là một loài cá biển thuộc chi _Pseudocheilinus_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903. ## Từ nguyên Tính từ định danh _evanidus_
**_Thalassoma trilobatum_** là một loài cá biển thuộc chi _Thalassoma_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Từ định danh của loài cá
**_Murasame_** (tiếng Nhật: 村雨) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục _Shiratsuyu_ bao gồm mười chiếc. _Murasame_ đã từng tham gia nhiều hoạt
**_Shikinami_** (tiếng Nhật: 敷波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Sendai_** (tiếng Nhật: 川内) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm ba chiếc, và được đặt tên theo
nhỏ|300x300px|Bản đồ khí hậu Köppen Myanmar. nhỏ|Cháy trên những ngọn đồi và những thung lũng của Myanmar, [[Thái Lan, Lào và Việt Nam (dán nhãn với chấm đỏ).]] Myanmar (còn được gọi là Miến Điện)
**_Wetmorella nigropinnata_** là một loài cá biển thuộc chi _Wetmorella_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1901. ## Từ nguyên Từ định danh của loài cá
**_Apolemichthys trimaculatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Apolemichthys_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Từ định danh _trimaculatus_ được ghép
**_Pteragogus cryptus_** là một loài cá biển thuộc chi _Pteragogus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1981. ## Từ nguyên Từ định danh _cryptus_ trong tiếng
**_Pomacentrus andamanensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Pomacentrus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2020. ## Từ nguyên Từ định danh _andamanensis_ được đặt theo
**_Chromis xouthos_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2005. ## Từ nguyên Tính từ định danh _xouthos_ bắt nguồn
**_Hologymnosus annulatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Hologymnosus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Từ định danh _annulatus_ trong tiếng
**_Hologymnosus doliatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Hologymnosus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Từ định danh _doliatus_ trong tiếng
**_Chaetodon andamanensis_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Tetrachaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1999. ## Từ nguyên Từ định danh
nhỏ|_Harusame_ bị trúng ngư lôi bởi _Wahoo_ **_Harusame_** (tiếng Nhật: 春雨) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục _Shiratsuyu_ bao gồm mười chiếc.