✨Chaetodon andamanensis

Chaetodon andamanensis

Chaetodon andamanensis là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Tetrachaetodon) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1999.

Từ nguyên

Từ định danh andamanensis được đặt theo tên gọi của biển Andaman, vùng biển mà đảo Nicobar Lớn tọa lạc, là hòn đảo nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn).

Phạm vi phân bố và môi trường sống

C. andamanensis có phân bố giới hạn ở Đông Ấn Độ Dương. Từ bờ biển Ấn Độ, phạm vi của C. andamanensis trải dài đến Sri Lanka và Maldives ở phía nam, về phía đông đến quần đảo Andaman và Nicobar (Ấn Độ), quần đảo Mergui (Myanmar), quần đảo Similan (Thái Lan) và đảo Weh (phía bắc đảo Sumatra, Indonesia).

C. andamanensis sống tập trung ở những khu vực rạn san hô phát triển trên các rạn viền bờ, độ sâu khoảng 10–40 m.

Mô tả

C. andamanensis có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 17 cm.

Các loài Tetrachaetodon đặc trưng bởi cơ thể màu vàng, dải đen băng dọc qua mắt và một đốm đen lớn nằm trên thân (chỉ có C. andamanensisC. plebeius là đốm đen nằm trên cuống đuôi).

Sinh thái học

Thức ăn của C. andamanensis chủ yếu là san hô. C. andamanensis thường sống thành đôi với nhau, nhưng cũng có thể sống đơn độc hoặc hợp thành từng nhóm nhỏ.

Thương mại

C. andamanensis ít khi được xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Chaetodon andamanensis_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Tetrachaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1999. ## Từ nguyên Từ định danh
**_Chaetodon speculum_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Tetrachaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Danh từ định
**_Chaetodon plebeius_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Tính từ định danh _plebeius_ trong