✨Phương pháp chuyển tự Wylie

Phương pháp chuyển tự Wylie

thumb|500x500px|Chuyển tự Wylie chữ Tây Tạng Phương pháp chuyển tự Wylie là một phương pháp chuyển tự được dùng để biến các văn kiện đã được viết dưới dạng hoa văn của tiếng Tây Tạng sang dạng dùng các ký tự Latinh. Turrell Wylie là người đã hoàn thiện phương pháp này vào năm 1959, và từ đó phương pháp chuyển tự Wylie đã trở thành một chuẩn của các người nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ Tây Tạng.

Bảng chuyển tự

Phụ âm

Ký tự cuối trong bảng, , là một "hư ký tự" (a null alphabet) nên không cần phải chuyển tự.

Trong cách viết dùng hoa văn của tiếng Tây Tạng, các phụ âm thường được viết phía trước (tiền tố) hay phía sau (hậu tố) của từ gốc, nhiều khi ngay bên trên hay ngay bên dưới của từ gốc. Phương pháp Wylie chỉ cần viết phụ âm phía trước, không cần 4 cách riêng biệt cho từng trường hợp trên, vì quy luật của tiếng Tây Tạng không tạo ra được sự lẫn lộn. Trường hợp đặc biệt độc nhất là tổ hợp phụ âm gy- vì nó có thể viết như tiền tố g- hay viết như y ngay bên dưới của từ gốc. Trong trường hợp g- đứng ngay phía trước của một từ gốc bắt đầu với y, Wylie đền nghị dùng một dấu chấm (.) giữa tiền tố g và ký tự y phía sau. Ví dụ, གྱང được chuyển tự thành gyang (hay "bức tường"), trong khi གཡང་ "chasm" được chuyển tự thành g.yang.

Nguyên âm

Bốn dấu dùng để báo hiệu nguyên âm được chuyển tự như sau (trong bảng chúng được viết cạnh "hư ký tụ" ):

Khi một âm tiết (syllable) không có dấu báo hiệu nguyên âm thì ký tự a sẽ được dùng (Ví dụ, ཨ་ = a).

Viết hoa

Nhiều phương pháp chuyển tự cho tiếng Tây Tạng trước đây đã dùng cách viết hoa cho từ gốc, nằm tại giữa một từ, thay vì viết hoa ký tự đầu tiên của tiền tố của từ này. Lý do chính là các từ điển tiếng Tây Tạng thường được tổ chức theo từ gốc và các tiền tố của các từ Tây Tạng thường không được phát âm. Tuy vậy, cách này thường không được dùng một cách đồng nhất, thường là theo lối dùng của các ngôn ngữ dùng ký tự Latinh.

Wylie đã đề nghị nếu một từ Tây Tạng cần phải viết hoa thì ký tự đầu tiên sẽ được viết hoa, theo đúng cách dùng của các ngôn ngữ Tây phương. Ví dụ, một tông phái của Phật giáo Tây Tạng (Kagyu) được chuyển tự và viết hoa thành Bka' rgyud, thay vì bKa' rgyud.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|500x500px|Chuyển tự Wylie chữ Tây Tạng **Phương pháp chuyển tự Wylie** là một phương pháp chuyển tự được dùng để biến các văn kiện đã được viết dưới dạng hoa văn của tiếng Tây Tạng
**Bính âm tiếng Tạng** (; viết tắt là **ZWPY**) là hệ thống phiên âm tiếng Tạng tiêu chuẩn dùng để phiên âm tên riêng và địa danh tại Trung Quốc từ năm 1982, thay cho
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
**Lược đồ Horner** hay **phương pháp Horner** là 1 trong 2 cách: 1) Một thuật toán để biến đổi đa thức Loại 2 còn gọi là **phương pháp Ruffini-Horner**. Phương pháp đặt tên theo nhà
**Phẫu thuật mạch máu** là một chuyên ngành phẫu thuật chuyên về các bệnh về hệ thống mạch máu, hoặc động mạch, tĩnh mạch và trong việc lưu thông bạch huyết, được kiểm soát bằng
**Lhasa** (phiên âm "La-sa", ; , Hán Việt: **Lạp Tát**), đôi khi được viết là **Llasa**, là thủ đô truyền thống của Tây Tạng và hiện nay là thủ phủ của Khu tự trị Tây
**Thế vận hội** hay **Olympic** , còn có tên gọi cũ là _Thế giới vận động hội_, là cuộc tranh tài trong nhiều môn thể thao giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Thế
**South Carolina** () là một tiểu bang thuộc phía đông nam của Hoa Kỳ. Phía bắc giáp North Carolina, phía đông nam giáp Đại Tây Dương và phía tây nam giáp Georgia dọc theo sông
**Siêu nhân** là một siêu anh hùng xuất hiện trong các truyện tranh Mỹ do DC Comics phát hành. Nhân vật được tạo ra bởi nhà văn Jerry Siegel và họa sĩ Joe Shuster, và
**Chiến lược** là một từ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, đó là phương cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh. Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu
nhỏ|phải|Một tô mì sợi **Mì sợi** () là một thực phẩm thường dùng trong nhiều nền văn hóa làm từ bột không men. Tất cả được kéo căng, ép đùn, rồi cán phẳng và cắt
**USS _Stormes_ (DD-780)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
nhỏ|350x350px|Vị trí của số địa dzongkhag trong [[Bhutan]] **Quận Trashigang** (Dzongkha: བཀྲ་ ཤིས་ སྒང་ རྫོང་ ཁག་; Wylie: Bkra-shis-sgang rdzong-khag;cũng được phiên âm là "Tashigang") là quận cực đông (_dzongkhag_) của Bhutan. Trashigang là một trong
**Trà bơ**, hay còn được gọi là _Bho jha_ (, "Trà Tây Tạng"), _cha süma_ (, "Trà khuấy", tiếng Quan thoại: _sūyóu chá_ (酥油茶, _tô du trà_), _su ja_ (, "trà khuấy") trong tiếng Dzongkha
**USS _Ault_ (DD-698)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Pavel I của Nga**, còn được chép là **Paul I** (; _Pavel Petrovich_) ( – ) là Hoàng đế Nga từ năm 1796 đến năm 1801. Trong triều đại mình, Pavel đã bãi bỏ nhiều
300x300px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Leon Schlumpf trở thành tổng thống Thụy Sĩ **Đảo chính của giới quân đội tại Lagos, Nigeria. **Brunei tuyên bố độc lập. Sau khi độc
**Pháp thời luân Kim Cang** hay **Thời luân đát-đặc-la** (tiếng Phạn: कालचक्र, IAST: _Kālacakra_; tiếng Telugu: కాలచక్ర; tiếng Tạng: དུས་ཀྱི་འཁོར་ལོ།, Wylie: _dus-kyi 'khor-lo_), _kala_ là "thời gian", _chakra_ là "bánh xe", là một pháp tu
thumb|NASA - có thể nhìn thấy Nullarbor là khu vực bán nguyệt sáng tiếp giáp với bờ biển. Hình ảnh được chụp lại bởi vệ tinh [[Terra (vệ tinh)|Terra vào 19 tháng 8 năm 2002.]]