✨Phổ tần số vô tuyến

Phổ tần số vô tuyến

nhỏ|Kết quả mô phỏng của Bộ chia công suất Wilkinson. Sự cách ly cao giữa cổng 2 và 3. Phổ tần số vô tuyến (còn gọi là phổ vô tuyến hay phổ tần vô tuyến) là phần phổ điện từ tương ứng với tần số vô tuyến – có nghĩa là các tần số thấp hơn thấp hơn khoảng 300 GHz (hoặc tương đương với bước sóng dài hơn khoảng 1 mm). Các phần khác của phổ vô tuyến được sử dụng cho các công nghệ và ứng dụng truyền dẫn vô tuyến khác nhau. Phổ vô tuyến thường do chính phủ quản lý, đây là một tài nguyên cực kỳ quý giá, phổ tần vô tuyến có thể được cấp phép hoặc bán có thời hạn cho các nhà khai thác hệ thống truyền dẫn vô tuyến (ví dụ như các nhà khai thác hệ thống điện thoại di động hoặc các đài truyền hình). Các dải tần số được phân bổ thường liên quan tới mục đích sử dụng (ví dụ như phổ tần di động hoặc phổ tần truyền hình).

Phân bổ theo tần số

Một băng tần là một dải nhỏ trong phổ tần thông tin vô tuyến, trong băng tần các kênh thông tin thường được sử dụng hoặc dành cho cùng mục đích.

Ở tần số trên 300 GHz, bầu khí quyển Trái đất hấp thụ mạnh bức xạ điện từ, bức xạ điện tử không thể xuyên qua được. Ở dải tần số nằm trong cửa sổ tần số quang và cận hồng ngoại, khí quyển hấp thụ yếu và bức xạ điện từ dễ dàng xuyên qua bầu khí quyển.

Để chống nhiễu và sử dụng hiệu quả phổ tần vô tuyến, các dịch vụ sẽ được phân bổ các dải tần khác nhau. Ví dụ, các thiết bị di động, quảng bá hay dẫn đường sẽ được ấn định hoạt động trong các dải tần không chồng lấn nhau.

Mỗi một băng tần có một sơ đồ băng tần cơ bản cho biết băng tần đó được sử dụng và chia sẻ như thế nào, để tránh nhiễu và thiết lập giao thức cho tính tương thích của máy phát và máy thu.

Các băng tần được chia thành các bước sóng 10n mét hay ở tần số 3×10n hertz. Dưới đây là bảng phân bổ băng tần.

ITU

Băng tần vô tuyến ITU được định rõ trong các Quy chế Vô tuyến của ITU. Mục 2, điều khoản số 2.1 nói rõ "phổ vô tuyến phải được chia thành chín dải tần số, được chỉ rõ bằng sự tăng dần của toàn bộ số phù hợp với bảng sau".

Bảng này xuất phát từ một khuyến nghị của cuộc họp CCIR lần thứ IV, tổ chức Bucharest năm 1937, và được Hội nghị Vô tuyến Quốc tế phê duyệt tại hội nghị tổ chức ở Thành phố Atlantic năm 1947. Ý tưởng là cho mỗi băng tần một số, trong đó số là giá trị logarit của hình học trung bình xấp xỉ giới hạn băng tần cao nhất và thấp nhất tính theo đơn vị Hz, do B.C. Fleming-Williams đề xuất trong một lá thư gửi cho biên tập viên của tạp chí Wireless Engineer năm 19442. (Ví dụ, giá trị hình học trung bình xấp xỉ của Băng tần 7 là 10 MHz, hay 107 Hz.)

† Cột này không thuộc bảng các băng tần vô tuyến chính thức của ITU trong điều khoản 2.1 của Quy chế Vô tuyến

Tổ chức IEEE Hoa Kỳ

Dải tần của EU, NATO, ECM Hoa Kỳ

Băng tần cho ống dẫn sóng

Phân bổ theo mục đích sử dụng

Phát thanh truyền hình quảng bá

Tần số quảng bá: Vô tuyến AM sóng dài = 148.5 – 283.5 kHz (LF) Vô tuyến AM sóng trung = 530 kHz – 1710 kHz (MF) *Vô tuyến AM sóng ngắn = 3 MHz – 30 MHz (HF)

Tần số quảng bá vô tuyến FM và truyền hình được phân bổ khác nhau ở mỗi quốc gia, xem trong tần số kênh truyền hình và băng tần quảng bá FM. Do tần số VHF và UHF được sử dụng nhiều trong các khu vực thành thị, ở Bắc Mỹ một số cụm tần số trong dải tần quảng bá truyền hình cũ được phân bổ lại cho các hệ thống thông tin di động tế bào và di động mặt đất. Ngay cả trong phân bổ tần số dành cho truyền hình, các thiết bị băng tần TV sử dụng các kênh không cùng tần số với các đài phát thanh truyền hình địa phương.

Băng tần Apex ở Hoa Kỳ là dải tần từng được ấn định cho phát thanh quảng bá VHF trước Chiến tranh thế giới II, nó trở nên lỗi thời sau khi người ta sử dụng công nghệ quảng bá FM.

Băng tần hàng không

Băng tần hàng không là tần số VHF được sử dụng cho thông tin dẫn đường và liên lạc trên không. Máy bay đường dài cũng mang các thiết bị thu vệ tinh và vô tuyến HF.

Băng tần hàng hải

Khích lệ lớn nhất cho sự phát triển của vô tuyến là việc cần thiết phải có sự liên lạc giữa các tàu nằm ngoài tầm nhìn. Từ những ngày đầu của vô tuyến, các tàu viễn dương đã được trang bị các thiết bị thu phát sóng trung và sóng dài công suất lớn. Tần số cao vẫn được phân bổ cho thông tin giữa các tàu, dù các hệ thống vệ tinh đã có thể cung cấp các dịch vụ thông tin liên lạc trước kia hoạt động ở tần số 500 kHz và các tần số khác. Tần số 2182 kHz là tần số sóng trung hiện vẫn được sử dụng trong liên lạc khẩn cấp hàng hải.

Vô tuyến VHF hàng hải được sử dụng ở các vùng nước ven bờ và thông tin liên lạc tầm ngắn tương đối giữa các tàu và trạm trên bờ biển. Dải tần được phân kênh, các kênh khác nhau được sử dụng cho các mục đích khác nhau; Kênh 16 hàng hải được sử dụng để gọi và các trường hợp khẩn cấp.

Tần số vô tuyến nghiệp dư

Tần sô vô tuyến nghiệp dư được phân bổ khác nhau trên khắp thế giới. Một vài băng tần được dành riêng cho những người đam mê vô tuyến nghiệp dư trên toàn thế giới, thường trong dải sóng ngắn. Các băng tần khác được chính quyền vùng hoặc quốc gia phân bổ cho các dịch vụ khác, đặc biệt trong dải tần VHF và UHF.

Băng tần dân dụng và dịch vụ vô tuyến cá nhân

Vô tuyến băng tần dân dụng được phân bổ ở nhiều quốc gia, sử dụng các kênh vô tuyến trong phần trên của dải tần HF (khoảng 27 MHz). Nó được sử dụng cho các mục đích cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và sở thích cá nhân. Những phân bổ tần số khác được sử dụng cho các dịch vụ tương tự trong những quyền hạn khác nhau, ví dụ như UHF CB được phân bổ ở Australia. Một loạt các dịch vụ vô tuyến cá nhân hiện đang tồn tại trên toàn thế giới, thường được sử dụng trong thông tin tầm ngắn giữa các cá nhân hoặc doanh nghiệp nhỏ, được đơn giản hóa và không yêu cầu giấy phép, các máy thu phát FM thương sử dụng công suất khoảng 1W hoặc ít hơn.

Dải tần dành cho Công nghiệp, khoa học và y tế

Băng tần ISM (tiếng Anh là ISM Band hay ISM radio band) là phổ tần số dùng cho các nhu cầu Công nghiệp, khoa học và y tế, chứ không dùng dùng cho nhiệm vụ thông tin liên lạc (ISM đại diện cho Industrial - Scientific - Medical). Băng tần ISM ban đầu được dành cho các thiết bị năng lượng tần số vô tuyến không có chức năng thông tin liên lạc, chẳng hạn như lò vi sóng, lò sưởi tần số vô tuyến và các mục đích tương tự. Tuy nhiên trong những năm gần đây, các băng tần này được sử dụng nhiều nhất cho các hệ thống thông tin tần số thấp tầm ngắn, những người sử dụng không cần phải có giấy phép sử dụng tần số do chính quyền cấp. Điện thoại cố định không dây, các mạng vi tính không dây, thiết bị Bluetooth và bộ phận mở cửa garage, tất cả đều sử dụng băng tần ISM. Các thiết bị ISM không có quy định chống lại nhiễu từ những người sử dụng khác trong băng tần.

Băng tần di động mặt đất

Các băng tần, đặc biệt trong dải tần VHF và UHF, được phân bổ cho việc thông tin giữa trạm gốc cố định và các máy thu phát di động cầm tay hoặc máy thu phát di động đặt trên xe.

Vô tuyến cảnh sát và các dịch vụ an toàn công cộng khác như cứu hỏa, cứu thương được phân bổ trong dải tần VHF và UHF. Các hệ thống trung kế thường được sử dụng để đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất khi số lượng tần số cấp phép bị hạn chế.

Nhu cầu với dịch vụ điện thoại di động tăng nhanh trong những năm gần đây đã dẫn tới một lượng lớn phổ tần vô tuyến được ấn định cho tần số di động.

Điều khiển vô tuyến

Điều khiển vô tuyến tin cậy sử dụng các băng tần dành riêng cho mục đích này. Các đồ chơi điều khiển bằng sóng vô tuyến có thể sử dụng một phần phổ tần không cần cấp phép trong băng tần 27 MHz hoặc 49 MHz. Các mô hình lớn hơn như máy bay, tàu thuyền hay xe cộ sử dụng các tần số điều khiển từ xa dành riêng gần tần số 72 MHz để tránh nhiễu từ những người dùng không cần cấp phép. Những người thích vô tuyến nghiệp dư được cấp phép sử dụng các tần số thuộc băng tần có bước sóng 6 mét ở Bắc Mỹ. Các bộ điều khiển từ xa công nghiệp cho cần cẩu hoặc đầu máy xe lửa sử dụng ở các tần số khác nhau tùy theo khu vực.

Radar

Radar sử dụng máy phát công suất tương đối cao và máy thu nhạy cảm, do đó radar được cấp phát riêng một băng tần, các dịch vụ khác không được sử dụng băng tần này. Hầu hết các băng tần radar thuộc dải sóng cực ngắn, một số radar sử dụng trong khí tưởng lại làm việc trong băng tần UHF.

Tại Việt Nam

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Kết quả mô phỏng của Bộ chia công suất Wilkinson. Sự cách ly cao giữa cổng 2 và 3. **Phổ tần số vô tuyến** (còn gọi là _phổ vô tuyến_ hay _phổ tần vô tuyến_)
nhỏ|Tần số vô tuyến **Tần số vô tuyến** (tiếng Anh: _radio frequency_; viết tắt: **RF**) là dải tần số nằm trong khoảng Băng Thông Radio Gps Antenna; kHz tới 567000Mhz; tương ứng với tần số
**Cục Tần số vô tuyến điện** (tiếng Anh: _The Authority of Radio Frequency Management_, viết tắt là ARFM) là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có chức năng tham mưu, giúp
**Điều chế tần số** (hay **biến điệu tần số**, tiếng Anh: **Frequency modulation** viết tắt là "**FM**") được áp dụng trong kỹ thuật vô tuyến điện và kỹ thuật xử lý tín hiệu. Người ta
nhỏ|phải|Một chiếc đài sóng ngắn analog **Vô tuyến sóng ngắn** là thông tin vô tuyến sử dụng tần số phía trên của MF (tần số trung bình) và tất cả dải tần HF (tần số
**Sóng vô tuyến** (tiếng Anh: _radio wave_, gọi tắt là _radio_) là một kiểu bức xạ điện từ với bước sóng trong phổ điện từ dài hơn vi ba. Sóng vô tuyến có tần số
**Tần số trung bình** (tiếng Anh: medium frequency, viết tắt là **MF**) là tần số vô tuyến (RF) trong dải 300 kHz tới 3 MHz. Một phần của băng tần này là băng quảng bá AM sóng
nhỏ|phải|Anten thu tín hiệu VLF tại [[Trạm Palmer, Nam Cực, thuộc Đại học Stanford]] **Tần số rất thấp** (tiếng Anh: very low frequency, viết tắt là **VLF**) là tần số vô tuyến (RF) trong dải
**Tần số thấp** hay **LF** được dùng để chỉ tần số vô tuyến (RF) nằm trong dải 30 kHz–300 kHz. Ở châu Âu, một phần của Bắc Phi và châu Á, một phần phổ tần LF được
Bức ảnh chụp từ trên không năm 1982 về trạm phát liên lạc sử dụng sóng ELF của Hải quân Mỹ đặt tại [[Clam Lake, Wisconsin|Clam Lake, Wisconsin, trạm này dùng để liên lạc với
**Tần số cao (HF)** là tần số vô tuyến nằm trong khoảng 3 tới 30 MHz. Còn được gọi là **băng tần decamet** hay **sóng decamet** do bước sóng nằm trong khoảng 1 tới 10
**Tần số rất cao (VHF)** là dải tần số vô tuyến nằm từ 30 MHz tới 300 MHz. Việc phân bổ tần số do Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) thực hiện. Tên gọi
**Tần số cực cao (UHF)** là dải tần số vô tuyến nằm trong khoảng 300 MHz tới 3 GHz (3,000 MHz), còn được gọi là **băng tần decimet** hay **sóng decimet** do bước sóng của UHF
thumb|upright=1.1| [[Cung điện Alexandra, đây là nơi: cột của đài phát thanh ]] thumb|upright=1.1|Thiết bị thu sóng vô tuyến điện cổ điển **Vô tuyến điện** (tiếng Anh: _Radio_) là công nghệ sử dụng sóng vô
**Tần số cực kỳ cao** (EHF) là băng tần số vô tuyến cao nhất. **EHF** nằm trong dải tần số 30 tới 300 gigahertz, tần số phía trên EHF là bức xạ điện từ được
**Tần số siêu cao** (hay **SHF** - Super high frequency) là tần số vô tuyến (RF) nằm trong dải tần 3 GHz tới 30 GHz. Băng tần này còn được gọi là **băng tần centimet** hay **sóng
nhỏ **Kính viễn vọng vô tuyến** hay **kính thiên văn vô tuyến** (tiếng Anh: _radio telescope_) là một dạng của ăng ten hướng tính sử dụng trong thiên văn vô tuyến. Các loại ăng ten
Mới đây, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) thông báo đã chính thức đấu giá thành công quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với khối tần B2 –
**Hiệp hội thương mại và công nghiệp vô tuyến**, thường còn biết đến với tên **ARIB** (ARIB thường được phát âm là "**araib**"), là một tổ chức tiêu chuẩn hóa tại Nhật Bản. ARIB được
**Máy thu vô tuyến tinh thể **- còn gọi là **máy thu tinh thể** - là một máy phát thanh đơn giản mà rất thông dụng trong những ngày đầu tiên của ngành vô tuyến.
**Băng tần J** dùng để chỉ hai vùng khác nhau của phổ điện từ, trong vùng tần số vô tuyến và cận hồng ngoại. ## Vô tuyến Băng tần J là dải tần số vô
**Băng tần H** dùng để chỉ hai vùng khác nhau của phổ điện từ, trong vùng tần số vô tuyến và cận hồng ngoại. ## Vô tuyến Băng tần H là dải tần số vô
**Băng tần E NATO** là dải tần số vô tuyến từ 2 GHz tới 3 GHz trong phổ điện từ. Băng tần này có bước sóng từ 10 cm tới 15 cm. Băng E nằm trong phần trên của
**Băng tần M** dùng để chỉ 2 vùng tần số khác nhau trong phổ điện từ, đó là tần số vô tuyến và cận hồng ngoại. ## Vô tuyến Băng M là dải tần số
**Băng tần I** là dải tần số vô tuyến từ 8 GHz tới 10 GHz trong phổ điện từ. Bước sóng tương ứng từ 3 mm tới 3,75 mm. Băng I nằm ở phần thấp hơn trong băng SHF
**Băng tần F** là dải tần số vô tuyến từ 90 GHz tới 140 GHz trong phổ điện từ. Bước sóng tương ứng từ 2,1 mm tới 3,3 mm. Băng F nằm ở phần thấp hơn trong băng SHF
**Băng tần G NATO** là dải tần số vô tuyến từ 4 GHz tới 6 GHz trong phổ điện từ. Bước sóng tương ứng từ 5 cm tới 7,5 cm. Băng G nằm ở trong băng SHF thuộc phổ
**Băng tần W** là dải tần số vô tuyến từ 75 GHz tới 110 GHz trong phổ điện từ. Băng W nằm trên băng tần V của IEEE (50–75 GHz), chồng lấn với băng tần M của NATO
**Băng tần D** IEEE là dải tần số vô tuyến từ 110 GHz tới 170 GHz trong phổ điện từ. Băng tần này có bước sóng từ 1,8 mm tới 2,7 mm. Băng D nằm trong dải EHF trong
**Băng tần U** là dải tần số vô tuyến từ 40 GHz tới 60 GHz trong phổ điện từ. ## Các băng tần sóng cực ngắn khác Phổ sóng cực ngắn thường được định nghĩa là phổ
**Thu phí điện tử** (hay thu phí tự động không dừng, , viết tắt là ETC) là một hệ thống không dây để tự động thu phí sử dụng hoặc phí đối với các phương
**Tần số siêu thấp** (tiếng Anh: super-low frequency, viết tắt là **SLF**) là sóng điện từ (sóng vô tuyến) trong dải tần số giữa 30 Hz và 300 Hz. Dải tần này có bước sóng tương
**Băng A** là dải tần số vô tuyến lên tới 250 MHz trong phổ điện từ. Băng này có bước sóng lớn hơn 1,2 m. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh. Từ năm 1992 việc phân bổ
**Tần số cực cực cao (THF)** là tên gọi băng tần được dùng bởi một số tác giả để chỉ một băng tần trong dải bức xạ dưới mm/bức xạ terahertz. THF nằm trong dải
Trong điện tử học mạch **trộn tần số** là một mạch điện phi tuyến tạo ra các tần số mới từ hai tín hiệu được đưa tới ngõ vào của nó. Trong ứng dụng phổ
**Băng B** là dải tần số vô tuyến từ 250 MHz tới 500 MHz trong phổ điện từ. Băng này có bước sóng từ 1,2 m đến 0,6 m. Băng B nằm trong dải VHF/UHF của phổ vô tuyến.
nhỏ|240x240px| Hằng số toán học [[Pi| là một số vô tỉ được thể hiện nhiều trong văn hóa đại chúng. ]] phải|nhỏ|240x240px| Số [[Căn bậc hai của 2| là số vô tỉ ]] Trong toán
**Tần số cực thấp** (ULF – Ultra-low frequency) là dải tần số sóng điện từ 300 Hz tới 3 kHz. Trong ngành khoa học từ quyển và địa chấn học, có các định nghĩa khác, đó
Biểu đồ phổ điện từ, chỉ ra các thuộc tính khác nhau trên dải tần số và bước sóng khác nhau **Phổ điện từ**, hay còn được gọi là **quang phổ**, là dải tất cả
phải|nhỏ|Mật độ quang phổ của ánh sáng huỳnh quang là một hàm của bước sóng quang học cho thấy các cực đại tại các chuyển tiếp nguyên tử, được biểu thị bằng các mũi tên
**Băng tần Ku** () là một phần của phổ điện từ trong dải sóng cực ngắn. Ký hiệu Ku chỉ ()—nói cách khác là băng tần trực tiếp nằm dưới băng K. Trong các ứng
**Băng tần V** (băng vee) là dải tần số vô tuyến từ 50 GHz tới 70 GHz trong phổ điện từ. Băng V không được ứng dụng nhiều, ngoại trừ cho nghiên cứu radar sóng mm và
Sở khoa học và công nghệ Kiên Giang chịu trách nhiệm trong sự sáng tạo và đổi mới của tỉnh Kiên Giang. Sở đống vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và

**Điều chế biên độ** (hay còn gọi là **điều biên**, tiếng Anh: **Amplitude Modulation**, viết tắt là "**AM**") là một kỹ thuật được sử dụng trong điện tử viễn thông, phổ biến nhất
Là thuật ngữ chỉ 4 băng tần theo các chuẩn khác nhau của phổ điện từ: 40 tới 60 GHz (NATO), 1 tới 2 GHz (IEEE), 1565 nm to 1625 nm (thông tin quang) và 3,5 micromet (thiên
**Băng tần K** được dùng để chỉ một số dải tần của phổ điện từ, trong miền vi sóng hoặc trong miền hồng ngoại. Băng K sóng cực ngắn được dùng chủ yếu cho vệ
**Băng tần X** là một đoạn tần số thuộc vùng vi sóng trong phổ điện từ. Trong một số trường hợp, chẳng hạn như kỹ thuật truyền thông, dải tần số băng X từ 7
**Băng tần S** là một phần của băng tần vi ba thuộc phổ điện từ. Nó được định nghĩa theo một tiêu chuẩn của IEEE cho sóng vô tuyến với tần số trong dải 2
Trẻ em đường phố người Afghanistan cười trước ống kính tại khu vực buôn bán ở [[Kabul, Afghanistan (tháng 6 năm 2003).]] **Trẻ em đường phố**, hay **trẻ bụi đời**, **trẻ em lang thang** là
Trong radio, **máy dò** là thiết bị hoặc mạch chiết xuất thông tin từ dòng điện hoặc tần số vô tuyến được điều chế. Thuật ngữ này có từ ba thập niên đầu tiên của