✨Băng tần Ku

Băng tần Ku

Băng tần Ku () là một phần của phổ điện từ trong dải sóng cực ngắn. Ký hiệu Ku chỉ ()—nói cách khác là băng tần trực tiếp nằm dưới băng K. Trong các ứng dụng radar, băng Ku có tần số 12-18 GHz theo định nghĩa chính thức về băng tần dùng cho radar theo chuẩn 521-2002 của IEEE.

Băng tần Ku chủ yếu được dùng cho vệ tinh thông tin, đáng chú ý nhất là dùng cho các dịch vụ phát quảng bá và cố định, và cho các ứng dụng cụ thể như vệ tinh theo dõi và chuyển tiếp dữ liệu của NASA được dùng cho liên lạc với tàu con thoi và trạm ISS. Các vệ tinh dùng băng Ku cũng được dùng cho backhaul và đặc biệt cho vệ tinh từ địa điểm xa trở về các studio của đài truyền hình để chỉnh sửa và phát sóng. Băng tần này được chia thành nhiều đoạn khác nhau đối với từng khu vực địa ly theo quy định của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU).

Một số tần số trong băng này dùng để đo tốc độ xe đang chạy, đặc biệt là ở châu Âu.

Ưu điểm

So với băng C, băng Ku không phải hạn chế công suất để tránh gây nhiễu cho các hệ thống vi ba mặt đất, do đó công suất đường lên và đường xuống có thể tăng. Công suất cao hơn cũng có nghĩa là chảo anten thu cũng nhỏ hơn. Khi công suất tăng, kích thước chảo anten thu có thể giảm.

Băng Ku cũng cung cấp cho một người dùng tính linh hoạt nhiều hơn. Kích thước chảo anten nhỏ nên người dùng cho thể chọn vị trí đặt chảo sao cho phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình. Đối với người dùng cuối, băng Ku nói chung là rẻ hơn và cho phép anten nhỏ hơn (vì tần số cao hơn và chùm tia tập trung hơn). Băng Ku cũng ít bị suy hao bởi mưa hơn so với băng Ka.

Anten trạm mặt đất của trạm điều khiển vệ tịnh đòi hỏi phải bám vị trí vệ tinh chính xác hơn khi vệ tinh hoạt động ở băng Ku so với băng C. Độ chính xác thông tin phản hồi cần cao hơn và anten có thể yêu cầu một hệ thống điều khiển vòng kín để duy trì vị trí của anten trạm mặt đất.

Nhược điểm

Tuy nhiên có hệ thống băng Ku cũng có một số nhược điểm. Đặc biệt là ở tần số cao hơn 10 GHz, ở những vùng có mưa lớn thì suy hao cường độ tín hiệu lớn (còn gọi là fading do mưa). Vấn đề này có thể khắc phục giảm nhẹ được, tuy nhiên bằng cách triển khai một chiến lược quỹ năng lượng đường truyền thích hợp khi thiết kế tuyến vệ tinh, và tăng công suất cao hơn để bù đắp tổn hao gây bởi fading do mưa. Băng Ku không chỉ dùng cho truyền dẫn truyền hình, mà còn được dùng để truyền dẫn thoại/audio.

Phổ tần số cao hơn của băng Ku bị suy hao nhiều hơn so với phổ tần vệ tinh dùng băng C. Một hiện tượng tương tự như fading do mưa là fading do tuyết (xảy ra ở những vùng có tuyết rơi hoặc băng tích tụ đáng kể làm thay đổi tiêu điểm của chảo anten thu) cũng xảy ra trong mùa đông. Ngoài ra, vệ tinh băng Ku thường cần công suất nhiều hơn để truyền so với vệ tinh băng C. Trong điều kiện fading do mưa và tuyết, tổn hao của băng Ka và Ku có thể giảm nhẹ bằng cách dùng lớp phủ chống nước theo nguyên lý hiệu ứng lá sen.

Các băng tần sóng cực ngắn khác

Phổ sóng cực ngắn thường được định nghĩa là phổ điện từ trong dải tần số 1.0 GHz đến 30 GHz, nhưng một số định nghĩa cũ hơn tính cả các tần số thấp hơn. Hầu hết các ứng dụng phổ biến trong dải tần 1,0 đến 30 GHz. Các băng tần số sóng cực ngắn, được định nghĩa bởi Hiệp hội Vô tuyến Anh (RSGB), được thể hiện trong bảng dưới đây. Chú ý là các tần số trên 30 GHz thường được gọi là "sóng mm". Tần số 30 GHz tương ứng với bước sóng 10 mm, hay 1 cm.

Chú thích: "Băng tần P " đôi khi được dùng không chính xác cho băng tần Ku. "P" có nghĩa là "previous" (trước) là băng tần radar dùng ở Anh có dải tần 250 đến 500 MHz, hiện nay băng tần hoàn toàn lỗi thời theo tiêu chuẩn 521 của IEEE, xem [http://www.radioing.com/eengineer/bands.html] và [http://www.microwaves101.com/encyclopedia/letterbands.cfm] . Đối với các định nghĩa khác, xem [http://www.jneuhaus.com/fccindex/letter.html Letter Designations of Microwave Bands]

Tại Việt Nam

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Băng tần Ku** () là một phần của phổ điện từ trong dải sóng cực ngắn. Ký hiệu Ku chỉ ()—nói cách khác là băng tần trực tiếp nằm dưới băng K. Trong các ứng
**Băng tần C** là một dải tần số thuộc phổ điện từ, gồm cả các bước sóng của vi ba được sử dụng cho viễn thông vô tuyến đường dài. Băng tần C IEEE (4
**Băng tần S** là một phần của băng tần vi ba thuộc phổ điện từ. Nó được định nghĩa theo một tiêu chuẩn của IEEE cho sóng vô tuyến với tần số trong dải 2
Là thuật ngữ chỉ 4 băng tần theo các chuẩn khác nhau của phổ điện từ: 40 tới 60 GHz (NATO), 1 tới 2 GHz (IEEE), 1565 nm to 1625 nm (thông tin quang) và 3,5 micromet (thiên
**Băng tần K** được dùng để chỉ một số dải tần của phổ điện từ, trong miền vi sóng hoặc trong miền hồng ngoại. Băng K sóng cực ngắn được dùng chủ yếu cho vệ
**Băng tần X** là một đoạn tần số thuộc vùng vi sóng trong phổ điện từ. Trong một số trường hợp, chẳng hạn như kỹ thuật truyền thông, dải tần số băng X từ 7
**Băng tần J** dùng để chỉ hai vùng khác nhau của phổ điện từ, trong vùng tần số vô tuyến và cận hồng ngoại. ## Vô tuyến Băng tần J là dải tần số vô
**Băng tần H** dùng để chỉ hai vùng khác nhau của phổ điện từ, trong vùng tần số vô tuyến và cận hồng ngoại. ## Vô tuyến Băng tần H là dải tần số vô
**Băng tần I** là dải tần số vô tuyến từ 8 GHz tới 10 GHz trong phổ điện từ. Bước sóng tương ứng từ 3 mm tới 3,75 mm. Băng I nằm ở phần thấp hơn trong băng SHF
**Băng tần F** là dải tần số vô tuyến từ 90 GHz tới 140 GHz trong phổ điện từ. Bước sóng tương ứng từ 2,1 mm tới 3,3 mm. Băng F nằm ở phần thấp hơn trong băng SHF
**Băng tần G NATO** là dải tần số vô tuyến từ 4 GHz tới 6 GHz trong phổ điện từ. Bước sóng tương ứng từ 5 cm tới 7,5 cm. Băng G nằm ở trong băng SHF thuộc phổ
**Băng tần E NATO** là dải tần số vô tuyến từ 2 GHz tới 3 GHz trong phổ điện từ. Băng tần này có bước sóng từ 10 cm tới 15 cm. Băng E nằm trong phần trên của
**Băng tần M** dùng để chỉ 2 vùng tần số khác nhau trong phổ điện từ, đó là tần số vô tuyến và cận hồng ngoại. ## Vô tuyến Băng M là dải tần số
**Băng tần W** là dải tần số vô tuyến từ 75 GHz tới 110 GHz trong phổ điện từ. Băng W nằm trên băng tần V của IEEE (50–75 GHz), chồng lấn với băng tần M của NATO
**Băng tần V** (băng vee) là dải tần số vô tuyến từ 50 GHz tới 70 GHz trong phổ điện từ. Băng V không được ứng dụng nhiều, ngoại trừ cho nghiên cứu radar sóng mm và
**Băng tần Ka** (phát âm: "Kay-A") bao gồm các tần số trong dải 26,5–40 GHz. Băng Ka là một phần của băng K nằm trong phổ điện từ. Ký hiệu Ka để chỉ "K-above" — có
**Băng tần D** IEEE là dải tần số vô tuyến từ 110 GHz tới 170 GHz trong phổ điện từ. Băng tần này có bước sóng từ 1,8 mm tới 2,7 mm. Băng D nằm trong dải EHF trong
**Băng tần U** là dải tần số vô tuyến từ 40 GHz tới 60 GHz trong phổ điện từ. ## Các băng tần sóng cực ngắn khác Phổ sóng cực ngắn thường được định nghĩa là phổ
**Băng tần Q** là một phần của phổ điện từ, có tần số nằm trong dải 33 tới 50 GHz. Nó nằm ở trên và có một phần trùng với băng Ka của IEEE (26.5
**Ku Klux Klan** (), thường được gọi là **KKK** hoặc **Klan,** là một nhóm thù ghét của những người Mỹ da trắng, có mục tiêu chính là người Mỹ gốc Phi. Ku Klux Klan đã
**Cục Điều tra Liên bang Mỹ** (tên gốc viết tắt là _FBI_) là cơ quan tình báo và an ninh nội địa của Hoa Kỳ và là cơ quan thực thi pháp luật liên bang
**Starlink** là một tập hợp các vệ tinh đang được SpaceX xây dựng để cung cấp truy cập Internet vệ tinh, bao gồm hàng ngàn vệ tinh nhỏ được sản xuất hàng loạt trên quỹ
**Koreasat 5A** là một vệ tinh thông tin quỹ đạo địa tĩnh của Đại Hàn Dân Quốc. Nó được phát triển để thay thế cho vệ tinh Koreasat 5. Tên lửa Falcon 9 của công
**Ku Su Jeong** (Hangul: 구수정) (sinh 1966) là một nữ ký giả người Hàn Quốc. Bà là Tiến sĩ ngành Lịch sử Việt Nam, phó chủ tịch thường trực của Quỹ hòa bình Hàn-Việt. Ku
**VINASAT-1** là vệ tinh viễn thông địa tĩnh đầu tiên của Việt Nam được phóng vào vũ trụ lúc 22 giờ 17 phút ngày 19 tháng 4 năm 2008 (giờ UTC). Dự án vệ tinh
**_Đặc vụ Ku-te_** hay còn gọi là **_Mật ngọt chết người_** (tựa tiếng Anh: **Barely Lethal**) là một bộ phim hài hành động Mỹ năm 2015 của đạo diễn Kyle Newman và biên kịch John
**_Cảnh sát kỳ tài_**, được biết đến ở Nhật Bản như , thường được rút ngắn thành , là một bộ truyện tranh hài kịch của Nhật Bản được viết và minh họa bởi Osamu
**Tàu khu trục lớp Maya** (**lớp 27DDG,** tiếng Nhật: **まや型護衛艦**) là một biến thể cải tiến của tàu khu trục lớp Atago, đã hoạt động trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
, hay còn được gọi là **lớp 19DD**, là một lớp tàu khu trục (**DD**) được phát triển bởi Mitsubishi Heavy Industries (MHI) cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Dự án lớp
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
**Tàu khu trục lớp Hyūga** (tiếng Nhật: ひゅうが型護衛艦) llà lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng (DDH) thuộc biên chế của Lực lược Phòng vệ trên biển Nhật Bản. Tên của lớp tàu
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
**Chiến dịch Đăk Tô – Tân Cảnh** hay **Trận Đăk Tô – Tân Cảnh** năm 1967, là một trận đụng độ trực tiếp giữa Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam với quân đội Hoa
Một đoạn cấu trúc giàn tích hợp Viết tắt là ITS (Integrated Truss Structure), **cấu trúc giàn tích hợp** gồm các giàn thành phần được lắp ghép với nhau để tạo thành một hệ thống
**Tàu khu trục lớp Shirane** (tiếng Nhật: **_しらね型護衛艦_**) là lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng **(DDH)** phục vụ trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Shirane là
Kem Face LUXURY Sữa Dừa & Matcha Bà Lão có tác dụng dưỡng ẩm cho làn da mới tái tạo, dưỡng trắng da từ sâu bên trong, giúp bạn có một làn da căng bóng,
MÔ TẢ SẢN PHẨMQUÀ TẶNG GIÁ 4️⃣5️⃣0️⃣K dành cho size 15mlÁp dụng ɢɪảᴍ❤️ɢɪá❤️ᴛʀựᴄ❤️ᴛɪếᴘ cho tất cả các sản phẩm mua tại shop ngoại trừ hãng Paula's Choice.ℎ̆̀ đ̉ ̉ ℎ́ℎ ́ℎ ́ ℎ ̣ℎ ̀
**Type 88** (88式地対艦誘導弾) hay **SSM-1** là loại tên lửa đất đối hạm do tập đoàn Mitsubishi Heavy Industries phát triển và được trang bị cho Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản. Nó được
MÔ TẢ SẢN PHẨMSon Kem 3CE Cloud Lip Tint là dạng kem lỳ nhưng lại không khô môi, hiệu ứng “blur” lì mịn nhưng lại không hề nhanh trôi chút nào! Packaging thân son là
**VCM-01** ("VCM" là viết tắt của _"Vietnamese Cruise Missile",_ ) là một dòng các phiên bản tên lửa hành trình cận âm của Việt Nam đang được phát triển bởi Viện Hàng không Vũ trụ
**Vệ tinh truyền thông trực tiếp** (tiếng Anh: _Direct-broadcast satellite_ - **DBS**), hoặc phổ biến hơn với tên gọi phương thức truyền hình vệ tinh **Trực tiếp tại gia** (_Direct to Home_ - **DTH**), hay
**Báo Ấp Bắc và Đài Phát thanh - Truyền hình Tiền Giang** (tiếng Anh: **Ap Bac Newspaper and Tien Giang Radio - Television Station**), là cơ quan báo chí - truyền thông trực thuộc tỉnh
**Ulysses S. Grant** (tên khai sinh **Hiram Ulysses Grant**; ; 27 tháng 4 năm 182223 tháng 7 năm 1885) là một sĩ quan quân đội và chính trị gia người Mỹ, tổng thống thứ 18
Mặt nạ Đậu Hũ /Đậu phụ Tofu Moritaya thuộc dòng sản phẩm mặt nạ dưỡng da TAMANOKOSHI nổi tiếng của Nhật Bản. Các sản phẩm của Tofu Moritaya rất đa dạng, từ chăm sóc da,
KEM FACE HOA ANH ĐÀO NAY CÓ DIỆN MẠO MỚI Ạ ( 6/2020 )- - Mẫu cũ : Hoa Vân Vẩy Cá + HSD in trong hộp kem +Dòng tên thương hiệu Chữ Nhật có
KEM FACE HOA ANH ĐÀO NAY CÓ DIỆN MẠO MỚI Ạ ( 6/2020 )- - Mẫu cũ : Hoa Vân Vẩy Cá + HSD in trong hộp kem +Dòng tên thương hiệu Chữ Nhật có
KEM FACE HOA ANH ĐÀO NAY CÓ DIỆN MẠO MỚI Ạ ( 6/2020 )- - Mẫu cũ : Hoa Vân Vẩy Cá + HSD in trong hộp kem +Dòng tên thương hiệu Chữ Nhật có
1. Đặc điểm và công dụng:Cao bổ dưỡng Ohki Gozoen được tạo ra trên cơ sở Đông y Nhật Bản được sản xuất và bán tại Nhật từ 1658, là phương thảo dược kết hợp
Utena Cosmetics là công ty sản xuất mỹ phẩm hàng đầu Nhật Bản, trụ sở chính đặt tại Minamikarasuyama, Setagaya- ku, Tokyo, Japan. Với lịch sử gần 90 năm, Utena tự hào là 1 trong