nhỏ|342x342px
Phản ứng Wittig là phản ứng giữa phosphoran hay phosphonium ylide với aldehyde hay ketone thu được alkene và triphenylphosphine oxid.
Phản ứng có thể xảy ra trong môi trường ẩm với sự hiện diện của chất xúc tác chuyển pha(PTC- Phase Transfer Catalysis). Tuy nhiên, ở phản ứng dùng xúc tác chuyển pha này có hạn chế ở chỗ chỉ dùng cho aldehyde. Không alkene nào được tổng hợp từ ketone. Đây là phản ứng hữu hệu hay được dùng trong việc tổng hợp các hợp chất chứa nối đôi.
Phản ứng Wittig được nhà hóa học người Đức Georg Wittig phát hiện năm 1954, sau đó ông được trao Giải Nobel Hoá học năm 1979. Nó được sử dụng rộng rãi trong việc tổng hợp hữu cơ để điều chế alken. Các phản ứng Wittig thường được sử dụng để ghép các aldehy và xeton vào các phosphine ylides được thay thế một cách đơn lẻ.
Cơ chế của phản ứng: Phản ứng wittig chuyển nối đôi -C=O- thành nối đôi -C=C-bằng cách sử dụng tác nhân phosphorus ylide với sự chọn lọc lập thể tốt nhất.
Giai đoạn tạo ylide: Phản ứng thế SN2 giữa triphenylphosphrine và alkyl halide bậc 1 và 2. Deproton hóa muối triphenylphosphonium với base mạnh như t- BuOK hoặc n- BuLi. Hóa học lập thể của ylide ảnh hưởng đến sự lựa chọn vị trí thay thế của carbon nucleophile vào carbon electrophile trong nhóm carbonyl để cho sản phẩm ưu thế betaine 3. Liên kết carbon- carbon quay để cho sản phẩm betaine 4, hình thành hexaphosphate 5. Sự phá hủy vòng bốn bằng cắt đứt liên kết carbon-phosphor và carbon-oxygen dẫn đến việc hình thành hợp chất triphenylphosphine oxide 6 và liên kết π carbon-carbon của alkene 7.
Ưu điểm:
-
Phương pháp thông dụng để tổng hợp alken một cách chính xác
-
Có thể tổng hợp alken 1,2,3 nhóm thế
-
Hợp chất carbonil có thể mang nhóm thế -OH, -OR, vòng hương phương chứa N, và cả nhóm ester
-
Tác chất phosphoran có thể mang nhóm thế alken, vòng hương phương, eter, ester, C=O, nitril.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|342x342px **Phản ứng Wittig** là phản ứng giữa phosphoran hay phosphonium ylide với aldehyde hay ketone thu được alkene và triphenylphosphine oxid. Phản ứng có thể xảy ra trong môi trường ẩm với sự hiện
**Georg Wittig** (1897-1987) là nhà hóa học người Đức. Ông giành Giải Nobel Hóa học năm 1979 cùng với Herbert C. Brown vì đã phát triển các hợp chất của bo và phosphor trong tổng
phải|nhỏ|120x120px| Một mô hình 3D của [[ethylen, alken đơn giản nhất.]] Trong hóa hữu cơ, **alken** là một hydrocarbon chứa liên kết đôi carbon–carbon. Alken thường đồng nghĩa với olefin. Thuật ngữ **olefin** dùng cho
**Ulrich Schöllkopf** (11.10.1927 - 6.11.1998) là nhà hóa học người Đức, nổi tiếng vì đã cùng với Georg Wittig phát hiện ra phản ứng Wittig năm 1956. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Schöllkopf học
**Elias James Corey** (sinh ngày 12 tháng 7 năm 1928) là một nhà hóa học hữu cơ người Mỹ. Ông nhận Giải Nobel Hóa học năm 1990 "for his development of the theory and methodology
**Leopold Horner** (24.8.1911 – 5.10.2005) là nhà hóa học người Đức, nổi tiếng về Phản ứng Horner-Wadsworth-Emmons. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Horner sinh tại Kehl, (Đức). Ông bắt đầu học hóa học ở
**Acid α-Linolenic** (**ALA**) là một acid béo _n-3_. Đây là một trong hai acid béo thiết yếu (còn lại là acid linoleic), sở dĩ được gọi như vậy vì đây là hai acid cần thiết
**Bạc(I) cacbonat** là một hợp chất hóa học vô cơ, có thành phần chính gồm nguyên tố bạc và nhóm cacbonat, với công thức hóa học được quy định là **Ag2CO3**. Bạc cacbonat là hợp
|- ! colspan="2" style="background: #f8eaba; text-align: center;" |Names |- | colspan="2" style="text-align:left;" |Preferred IUPAC name
|- | colspan="2" style="text-align:left;" |Other names
Benzo[_c_]pyridine 2-benzanine
|- ! colspan="2"
**Natri bis(trimetylsilyl)amua** là hợp chất hóa học với công thức ((CH3)3Si)2NNa. Hóa chất này, thường gọi tắt là NaHMDS (natri hexametylđisilazua), là một base mạnh dùng trong các phản ứng tách proton hay xúc tác
**Đội tuyển Futsal quốc gia Đức** là đại diện của Đức tại các cuộc thi đấu futsal quốc tế, nằm dưới sự quản lý của Hiệp hội bóng đá Đức. Futsal là một biến thể
**Simone Lucie Ernestine Marie Bertrand de Beauvoir** (, ; ; 9 tháng 1 năm 1908 – 14 tháng 4 năm 1986) là một triết gia hiện sinh, nhà văn, nhà lý thuyết xã hội, và
**Manila** (phát âm tiếng Anh Philippines: ; , ) là thủ đô và là thành phố lớn thứ hai của Philippines. Đây là một trong 16 thành phố thuộc Vùng đô thị Manila với tổng