✨Peripatopsidae

Peripatopsidae

Peripatopsidae làm một trong hai họ của ngành giun nhung còn tồn tại.

Phân bố

Peripatopsidae phân bố vòng quanh bờ biển; đặc biệt, chúng thích nghi tại các vùng Australasia, Nam Phi và Chile.

Chi

Trong họ chứa các chi:

  • Acanthokara Reid, 1996
  • Aethrikos Reid, 1996
  • Aktinothele Reid, 1996
  • Anoplokaros Reid, 1996
  • Austroperipatus Baehr, 1977
  • Baeothele Reid, 1996
  • Centrorumis Reid, 1996
  • Cephalofovea Ruhberg et al., 1988
  • Critolaus Reid, 1996
  • Dactylothele Reid, 1996
  • Dystactotylos Reid, 1996
  • Euperipatoides Ruhberg, 1985
  • Florelliceps Tait & Norman, 2001
  • Hylonomoipos Reid, 1996
  • Konothele Reid, 1996
  • Kumbadjena Reid, 2002
  • Lathropatus Reid, 2000
  • Leuropezos Reid, 1996
  • Mantonipatus Ruhberg, 1985
  • Metaperipatus Clark, 1913
  • Minyplanetes Reid, 1996
  • Nodocapitus Reid, 1996
  • Occiperipatoides Ruhberg, 1985
  • Ooperipatellus Ruhberg, 1985
  • Ooperipatus Dendy, 1900
  • Opisthopatus Purcell, 1899
  • Paraperipatus Ruhberg, 1985
  • Paropisthopatus Ruhberg, 1985
  • Peripatoides Pocock, 1894
  • Peripatopsis Pocock, 1894
  • Phallocephale Reid, 1996
  • Planipapillus Reid, 1996
  • Regimitra Reid, 1996
  • Ruhbergia Reid, 1996
  • Sphenoparme Reid, 1996
  • Tasmanipatus Ruhberg et al. 1991
  • Tetrameraden Reid, 1996
  • Vescerro Reid, 1996
  • Wambalana Reid, 1996
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Peripatopsidae** làm một trong hai họ của ngành giun nhung còn tồn tại. ## Phân bố Peripatopsidae phân bố vòng quanh bờ biển; đặc biệt, chúng thích nghi tại các vùng Australasia, Nam Phi và
#đổi Vescerro turbinatus Thể loại:Peripatopsidae Thể loại:Chi động vật đơn loài
**Onychophora** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại, _onyches_, "móng vuốt" và _pherein_, "mang theo"), thường được gọi là **giun nhung** (do kết cấu mượt mà và hình dạng hơi giống giun) hoặc mơ hồ hơn
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
Vào ngày 29 tháng 1 năm 2010, Sách đỏ IUCN đã công bố **danh mục loài động vật cực kì nguy cấp** gồm 1859 loài, phân loài, giống gốc, tiểu quần thể cực kỳ nguy
**_Peripatoides novaezealandiae_** là một loài động vật trong họ Peripatopsidae. Nó là loài đặc hữu của New Zealand và là loài peripatus phổ biến nhất được tìm thấy ở đó.
**Euonychophora** là bộ của Onychophora đại diện cho tất cả các loài Onychophora đang sống; họ Peripatidae (bao gồm cả hóa thạch † Cretoperipatus) và họ Peripatopsidae. Bàn chân của chúng có một đôi móng
**Hệ thống hóa sinh học** và **phân loại động vật không xương sống** đề xuất bởi **Richard C. Brusca và Gary J. Brusca vào năm 2003** là một hệ thống phân loại sinh học của
thumb|right|Tổng số các loài tính theo từng ngành động vật. Arthropoda là ngành có nhiều cá thể nhất. thumb|[[Hồng tước tiên, _Malurus cyaneus_]] thumb|Sự khác nhau giữa Deuterostomia và Protostomiathumb|[[Sympetrum flaveolum]] thumb|right|_[[Pseudobiceros bedfordi_, (giun dẹp